TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58755/CT-TTHT
V/v chấm
dứt hiệu lực mã số thuế của chi nhánh
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2018
|
Kính gửi: Công ty TNHH Hồ Tây Một
thành viên.
(Địa chỉ:
Nhà số 1, Khu biệt thự Hồ Tây, Đường
Đặng Thanh Mai, Phường
Quảng An, Quận Tây Hồ, TP Hà Nội - MST: 0101516344)
Trả lời công văn số 534-CV/CTHT ghi ngày 09/08/2018 của
Công ty TNHH Hồ Tây Một thành viên (sau đây gọi tắt là Công ty Hồ Tây) hỏi
về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
+ Tại Điều 5 quy định cấp và sử dụng mã số thuế như
sau:
“Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế
1. Cấp mã số thuế
Người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã
số thuế theo quy định tại Điều 21 của Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã
số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế
cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều
này.
3. Cấp mã số thuế trong một số trường hợp cụ thể
…"
+ Tại Khoản 1 Điều 16 quy định các trường hợp chấm dứt
hiệu lực mã số thuế như sau:
“Điều 16. Các trường hợp, thời hạn và địa Điểm nộp hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại
Điều 29 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá
sản;
- Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
- Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất);
b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
…
c) Đối với đơn vị trực thuộc:
- Đơn vị trực thuộc có Quyết định chấm dứt hoạt động
của đơn vị chủ quản.
- Đơn vị trực thuộc bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế
khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Đơn vị trực thuộc bị thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động, hoặc Giấy phép tương đương theo quy định của pháp luật.
…"
- Căn cứ Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014
của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định
quy định về thuế.
+ Tại Điều 16 sửa đổi Điều 12, Thông tư số
156/2013/TT-BTC về khai thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
"Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như
sau:
“ Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp cho cơ quan thuế
…
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc
nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp;
khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm
khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm
cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính
thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm
khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở
nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
…" "
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
+ Tại Điều 4 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC quy định Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC
và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người
lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả
khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán
theo quy định của pháp luật.
…
2.7. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao
động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động
vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
…
2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo
quy định của Bộ Luật Lao động.
…" "
- Căn cứ Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của
Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày
01/05/2018).
+ Tại Điều 3 sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b
điểm 2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
"...2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngay 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động
không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.11 Khoản 2 Điều 6 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“2.11. Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để:
Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân
thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,
về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động....".
4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại
điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):
"- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp
cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;
chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ
sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch
họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt
trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ
Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện
cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính
chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01
tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp."
"
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty Hồ Tây có
đơn vị trực thuộc là Chi nhánh - Trung tâm quản lý và cho thuê nhà Hồ Tây (sau
đây gọi tắt là Chi nhánh), Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đã đăng ký
mã số thuế, có con dấu riêng; Công ty có kế hoạch điều chỉnh chức năng của chi
nhánh mà không chấm dứt hoạt động của chi nhánh, chi nhánh vẫn tiếp tục hoạt động
thì chi nhánh không thuộc các trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy
định tại Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 95/2016/TT-BTC.
Chi nhánh Công ty được cấp một mã số thuế duy nhất để
sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt
hoạt động theo quy định Điều 5 Thông tư số 95/2016/TT-BTC.
Trường hợp Công ty có đơn vị trực thuộc nhưng hạch
toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, Công ty có trách
nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
Đối với các khoản tiền lương, tiền công trả cho người
lao động làm việc tại chi nhánh do Công ty trực tiếp ký hợp đồng lao động thì
Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu
đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Bộ Tài chính và được sửa đổi bổ sung tại Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/03/2018 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị cung cấp hồ sơ và liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 5 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty TNHH Hồ Tây Một Thành
viên được biết và thực hiện.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 5;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|