|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5854/BTC-TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
07/05/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5854/BTC-TCT
V/v chính sách thuế liên quan đến tiền chi
trả dịch vụ môi trường rừng.
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 05 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
|
Bộ Tài chính nhận được công văn số 2456/CT-THNVDT
ngày 7/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Đăk Nông, công văn số 7568/CT-KTT ngày
26/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum, công văn số 4027/UBND-KTTC ngày 13/9/2013
của UBND tỉnh Đắk Nông đề nghị hướng dẫn chính sách thuế đối với tiền chi trả dịch
vụ môi trường rừng. Về vấn đề này, sau khi lấy ý kiến một số UBND tỉnh, thành
phố, căn cứ ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại công văn số
238/BNN-TCLN ngày 23/1/2014, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 5 Thông
tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền
chi trả dịch vụ môi trường; Điều 4, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày
11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định về đối
tượng không chịu thuế GTGT.
Căn cứ quy định nêu trên, tiền dịch vụ môi trường rừng
là do bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả cho bên cung ứng, khoản tiền này
được chi trả thông qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh, Quỹ này được
trích lại tiền để làm kinh phí hoạt động, phần còn lại chi trả cho các đơn vị.
Do vậy, tiền dịch vụ môi trường rừng không chịu thuế GTGT.
2. Về thuế thu nhập cá nhân
(TNCN)
Tại điểm 6 mục III phần A Thông tư
số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân; tại điểm e khoản 1 điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 18/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy
định thu nhập được miễn thuế:
“Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham
gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh
bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường”.
Căn cứ quy định nêu trên, tiền dịch vụ môi trường rừng
trả cho các hộ, cá nhân nhận khoán trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, trồng rừng có
tính chất tương tự thu nhập của hộ gia đình, cá nhân theo các quy định nêu trên
nên thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN.
3. Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Căn cứ Điều 7 Thông tư số
123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp; Khoản khoản 3c, điều 5 Thông tư liên tịch số
62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ
môi trường; Điều 4 và Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14/1/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ quy định nêu trên, Bộ Tài chính có ý kiến
như sau:
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng là tổ chức tài
chính nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận theo quy định tại Nghị định
số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/1/2008; căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định
số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ: “Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng...
là tổ chức tiếp nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng”, sau khi tiếp nhận
tiền ủy thác chi trả từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, Quỹ tỉnh được
trích lại chi phí quản lý tối đa 10% cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát
(chi thường xuyên, chi không thường xuyên, chi hoạt động nghiệp vụ) và trích
chi phí dự phòng không quá 5% (để hỗ trợ cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên
tai, khô hạn), số tiền còn lại được chuyển trả cho các chủ rừng; các tổ chức
không phải chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng do vậy,
số tiền trích để chi phí quản lý và dự phòng của Quỹ tỉnh không phải đối tượng
kê khai và nộp thuế TNDN.
- Đối với chủ rừng là tổ chức (Công ty Lâm nghiệp,
Ban Quản lý rừng):
+ Đối với chủ rừng là tổ chức thực hiện giao khoán
rừng cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng với toàn bộ diện tích có cung ứng dịch
vụ môi trường rừng toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng sau khi trừ chi phí
quản lý 10% và chi trả cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng nhận khoán thì chủ rừng
không phải kê khai, nộp thuế TNDN.
+ Đối với chủ rừng là tổ chức thực hiện khoán bảo vệ
rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng một phần diện tích cung ứng dịch vụ môi
trường rừng, số tiền còn lại tương ứng với diện tích rừng do chủ rừng trực tiếp
quản lý bảo vệ là nguồn thu của chủ rừng. Chủ rừng phải thực hiện kê khai, nộp
thuế TNDN theo quy định, thu nhập tính thuế là số chênh lệch giữa nguồn thu này
(phần do chủ rừng là tổ chức trực tiếp quản lý bảo vệ) trừ các khoản chi phí hợp
pháp, hợp lệ theo quy định.
+ Đối với tổ chức không phải là chủ rừng được nhà
nước giao trách nhiệm quản lý rừng (UBND cấp xã) thì tiền dịch vụ môi trường rừng
của cấp xã được xác định như một quỹ chuyên dụng theo quy định tại QĐ số
94/2005/QĐ-BTC và không phải kê khai nộp thuế TNDN.
4. Về phương pháp hạch toán nguồn thu, các khoản
chi và việc quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
a) Đối với chủ rừng (Công ty lâm nghiệp)
Căn cứ quy định tại điểm c, khoản 3
Điều 5 Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 về hướng
dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Như vậy, phần diện tích rừng còn lại của chủ rừng
(công ty lâm nghiệp) trực tiếp tổ chức bảo vệ rừng, thì số tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng của diện tích rừng là nguồn thu của chủ rừng. Chủ rừng quản lý,
sử dụng theo quy định của Nhà nước về tài chính hiện hành áp dụng đối với từng
loại hình tổ chức đó.
b) Đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Tại Điều 8 Thông tư số
85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý
tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng:
“Điều 8. Chế độ kế toán; quản lý tài sản
1. Quỹ Trung ương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ cấp xã áp dụng
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện công tác kế toán Quỹ.
2. Quỹ Trung ương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ cấp xã thực hiện
quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn”
Căn cứ quy định nêu trên, Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng cấp tỉnh áp dụng Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (ban hành theo Quyết
định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện
công tác hạch toán, kế toán.
Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính về chính sách
thuế liên quan đến tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; Trong quá trình thực
hiện, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp
giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ PC, HCSN, CST-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT; TCT (VT, CS (3b)).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Công văn 5854/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế liên quan đến tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ Tài chính ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------
|
No. 5854/BTC-TCT
on taxes on revenues from forest
environmental services
|
Hanoi, May 07,
2014
|
To: - The Ministry of Agriculture And Rural
Development;
- The People’s Committees of provinces and central-affiliated cities
(hereinafter referred to as “provinces”). In response to Official Dispatch No. 2456/CT-THNVDT
dated November 7, 2013 of Tax Department of Dak Nong province, Official
Dispatch No. 7568/CT-KTT dated November 26, 2013 of Tax Department of Kon Tum
province, Official Dispatch No. 4027/UBND-KTTC dated September 13, 2013 of the
People’s Committee of Dak Nong, 1. Regarding value added tax (VAT) Pursuant to Point c of Clause 3 of Article 5 of
Joint Circular No. 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC dated November 16, 2012 of the
Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Finance
providing guidance for the management mechanism of money earned from
environmental services, Article 4 of Circular No. 06/2012/TT-BTC dated January
11, 2012 of the Ministry of Finance providing guidance for value added tax and
regulating entities not liable to value added tax, users of forest
environmental services shall pay the suppliers through the
Forest Development and Protection Fund (FDPF) of the province. It is
allowed to retain an amount of money to cover its operations and uses the rest
to pay other units. Therefore, revenues from forest environmental services do
not incur/ are not subject to VAT. 2. Regarding personal income tax In Point 6 of Section III of Part A of Circular No.
84/2008/TT-BTC dated September 30, 2008 providing guidance for certain articles
of the Law on Personal Income Tax and Decree No. 100/2008/ND-CP dated September
08, 2008 of the Government regulating in detail certain articles of the Law on
Personal Income Tax, in Point E of Clause 1 of Article 3 of Circular No.
111/2013/TT-BTC dated August 18, 2013 of the Ministry of Finance providing
guidance for the Law on Personal Income Tax, Amendments to certain articles of
the Law on Personal Income Tax, Decree No. 65/2013/ND-CP of the Government regulating
in detail certain articles of the Law on Personal Income Tax, and Amendments to
certain articles of the Law on Personal Income Tax regulating income qualifying
for tax exemption: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to the above-mentioned provisions,
revenues from forest environmental services to households and individuals who
are contracted for forestry or afforestation (hereinafter referred to as
“contractors”) are considered their income; therefore, they are exempt from
personal income tax. 3. Regarding corporate income tax Pursuant to Article 7 of Circular No.
123/2012/TT-BTC dated July 27, 2012 providing guidance for certain articles of
Law No. 14/2008/QH12 on Corporate Income Tax, Decree No. 124/2008/ND-CP dated
December 11, 2008, Decree No. 122/2011/ND-CP dated December 27, 2011 of the
Government regulating in detail certain articles of the Law on Corporate Income
Tax, Clause 3c of Article 5 of Joint Circular No. 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC
dated November 16, 2012 of the Ministry of Agriculture and Rural Development
and the Ministry of Finance providing guidance for the management mechanism of
money earned from environmental services, Article 4 and Clause 3 of Article 6
of Decree No. 05/2008/ND-CP dated January 14, 2008 of the Government on FDPFs,
the Ministry of Finance has the following comments: - FDPFs are non-profit state financial
organizations according to regulations in Decree No. 05/2008/ND-CP dated
January 14, 2008; pursuant to Clause 1 of Article 13 of Decree No.
99/2010/ND-CP dated September 24, 2010 of the Government: "FDPFs are
organizations which receive payments for forest environmental services”. After
receiving money from the forest environmental service users, a FDPF is allowed
to retain not more than 10% to cover the costs of its management, inspection,
and supervision (regular costs, irregular costs, and costs for professional
operations) and not more than 5% as provision (to provide support for the
entities who entered long-term forest protection contracts in cases where
natural disasters and droughts happen). The remaining amount of money shall be
returned to the forest owners. FDPFs are not forest owners that are assigned
responsibility for forest protection; therefore, the amounts retained by FDFPs
of provinces are not subject to corporate income tax. - For forest owners which are organizations
(forestry companies and forest management boards): + In the cases where a forest owner enters
into a contract for provision of environmental services over their entire
forest area, the amount that remains after the forest owner retains 10% of the
revenues from provision of environmental services and pay the contractors is
not subject to corporate income tax. + In the cases a forest owner enters into a
contract for provision of environmental services over part of their forest
area, the income from the area under the forest owner’s management is
considered the forest owner’s income and is subject to corporate income tax.
The taxable income equals the revenue (from the area under the forest owner’s
management) minus valid costs according to regulations. + For organizations that are not forest owners to
which the state allocates responsibility for forest management (the People’s
Committees of communes), the revenue from forest environmental services is
considered as a dedicated fund according regulations in Decision No.
94/2005/QD-BTC and is not subject to corporate income tax. 4. Methods of recording revenue, expenses, and
management and use of money earned from forest environmental services ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to regulations in Point c of Clause 3 of
Article 5 of Joint Circular No. 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC dated November 16,
2012 providing guidance for the management mechanism of money earned from
environmental services, the revenue from provision of environmental services
over the area under the forest owner’s management is considered one of the
forest owner’s sources of income. The forest owner shall manage and use it
according current state regulations on finance applying to each type of
business. b) For the FDPFs: In Article 8 of Circular No. 85/2012/TT-BTC dated
May 25, 2012 of the Ministry of Finance providing guidance for the financial
management regime of the Forest Development and Protection Fund: 1. FDPFs at the central, provincial, and commune
levels apply the public-sector administrative accounting regulations
(promulgated according Decision No. 19/2006/QD-BTC dated March 30, 2006 of the
Minister of Finance) to carry out Fund accounting tasks. 2. FDPFs at the central, provincial, and commune
levels shall manage and make use of property according to regulations of the
Law on Management and Use of State Property and guiding documents. Pursuant to the above-mentioned provisions, the
FDPFs of provinces apply the public-sector administrative accounting
regulations (promulgated according to Decision No. 19/2006/QD-BTC dated March
30, 2006 of the Minister of Finance) to input entries and carry out accounting
tasks. Any issues that arise should be reported to the
Ministry of Finance. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Công văn 5854/BTC-TCT ngày 07/05/2014 về chính sách thuế liên quan đến tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ Tài chính ban hành
7.139
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|