|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5852/TCT-PC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Thành Xuân Lý
|
Ngày ban hành:
|
21/12/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5852/TCT-PC
V/v vướng mắc về xử phạt vi phạm hành chính
đối với cá nhân không kê khai quyết toán thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 21 tháng
12 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hải Phòng.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số
5337/CTHPH-NVDTPC ngày 06/10/2023 của Cục Thuế TP Hải Phòng vướng mắc về xử phạt
vi phạm hành chính về thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền hoa hồng môi giới
nhưng không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
- Điểm d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định
126/2020/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với
cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ
quan thuế;
- Khoản 5 Điều 13, Điều 16 và điểm a
Khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng
đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn
nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ
số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế
công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan
thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản
này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa
đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế
nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều
này.”
“Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền
thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ tính thuế hoặc số tiền thuế
được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng
các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ trên hệ thống sổ kế toán, hóa
đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm không thuộc trường hợp
quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung
và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế
kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm đã bị cơ quan có thẩm quyền
lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi phạm hành chính xác định là
hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành chính lần đầu về hành vi trốn
thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào ngân sách nhà nước trước thời điểm
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi
nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối với giao dịch liên kết nhưng
người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan
thuế các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết;
đ) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch
toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm
tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng khi cơ quan thuế
thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi vi phạm sử dụng
hóa đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người mua đã hạch
toán kế toán đầy đủ theo quy định.”
“Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp
thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ
khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường
hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định
này; ”
- Điểm a Khoản 1 Điều 200 Bộ luật
Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:
“Điều 200. Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau
đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới
100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc
đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253,
254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được
xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ
khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai
thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
”
Căn cứ các quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 125/2020/NĐ-CP nêu trên, trường hợp NNT phải trực tiếp quyết
toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì NNT có trách nhiệm nộp hồ sơ quyết toán thuế
TNCN và nộp đủ số tiền thuế TNCN còn thiếu vào NSNN. Trường hợp NNT không nộp hồ
sơ quyết toán thuế TNCN hoặc nộp chậm hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN quá hạn
trên 90 ngày có số thuế phải nộp thì người nộp thuế được xác định là có hành vi
trốn thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định số
125/2020/NĐ-CP, không phải là hành vi khai sai theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, điểm
a khoản 1 Điều 17 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP đã loại trừ trường hợp NNT có
hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá hạn trên 90 ngày nhưng chưa được cơ quan thuế lập
biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế mà người nộp
thuế tự giác nộp đủ tiền thuế thiếu, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước thì
không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt theo khoản
5 Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
Theo trình bày tại công văn của Cục Thuế TP Hải
Phòng thì cá nhân có thu nhập lớn từ tiền hoa hồng môi giới đã được đơn vị chi
trả thu nhập khấu trừ 10% trên thu nhập nhưng vẫn thuộc trường hợp phải trực tiếp
quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì NNT có trách nhiệm phải nộp hồ sơ quyết
toán thuế TNCN và nộp đủ số tiền thuế TNCN còn thiếu vào NSNN. Theo đó, việc xử
phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp này được thực hiện theo nguyên tắc
sau:
- Trường hợp người nộp thuế đã nộp hồ sơ quyết toán
thuế TNCN và nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) vào NSNN trước khi cơ
quan thuế lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế
quá hạn trên 90 ngày thì người nộp thuế bị xem xét xử phạt VPHC về hành vi vi
phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 5 Điều
13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp cơ quan thuế đã lập biên bản vi phạm
ghi nhận hành vi không nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN hoặc nộp hồ sơ quyết toán
thuế TNCN quá hạn trên 90 ngày mà hồ sơ khai thuế đó phát sinh số thuế phải nộp
thì người nộp thuế bị xem xét xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế
theo quy định điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định số
125/2020/NĐ-CP hoặc trường hợp hành vi vi phạm hành chính có dấu hiệu tội
trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì cơ quan thuế có trách nhiệm chuyển hồ sơ vi phạm
cho cơ quan có thẩm quyền tố tụng hình sự theo quy định tại Điều
62 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ DNNCN;
- Website TCT;
- Lưu: VT, PC(2b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ PHÁP CHẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Thành Xuân Lý
|
Công văn 5852/TCT-PC năm 2023 vướng mắc về xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân không kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5852/TCT-PC ngày 21/12/2023 vướng mắc về xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân không kê khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
2.191
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|