|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
585/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
27/02/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 585/TCT-CS
V/v chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2014
|
Kính
gửi:
|
Công ty TNHH Phát Triển
(Địa chỉ: đường Bùi Văn Bình, KP8, Phú Hòa, Thủ Dầu Một, Bình Dương)
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 20/13/CV-PT ngày 18/11/2013 của Công ty
TNHH Phát Triển đề nghị hướng dẫn vướng mắc về chính sách
ưu đãi thuế, về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
- Điểm 29 Mục IV Phần B Phụ lục I
Ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ:
"29. Dự án sử dụng thường
xuyên từ 500 lao động đến 5.000 lao động."
- Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định:
"2. Doanh nghiệp đang trong
thời gian được hưởng ưu
đãi thuế TNDN do đáp ứng
điều kiện ưu đãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt
ưu đãi thuế TNDN đối với
điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết WTO, kể từ năm 2012 được lựa chọn để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp
đáp ứng ưu đãi đầu tư (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu), cụ thể như sau:
- Được lựa chọn để tiếp tục
được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại
tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN có
hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy
phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành (theo các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2006 trở về trước đến thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy
phép thành lập).
- Hoặc được lựa chọn để tiếp
tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại
tương ứng với các điều kiện thực tế doanh nghiệp đáp ứng ưu đãi đầu tư theo quy
định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế TNDN có hiệu lực tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi
thuế do thực hiện cam kết WTO (theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN
áp dụng kỳ tính thuế năm 2012).
- Ví dụ 2 Khoản
5 Điều 3 Thông tư số 199/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
" Doanh nghiệp B thành
lập ngày 16/04/1993 có hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư: Dự án đầu tư sử dụng từ 500 lao động trở lên; Dự án
xuất khẩu ít nhất 80% sản
phẩm. Theo Giấy phép
thành lập doanh nghiệp B được hưởng ưu đãi thuế
lợi tức (thuế TNDN): thuế suất
thuế lợi tức là 20% suốt thời gian thực hiện dự án, miễn thuế lợi tức 2 năm, giảm 50% thuế lợi tức trong 3 năm tiếp theo.
Doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế từ năm 2003. Doanh nghiệp đã được hưởng ưu đãi thuế: miễn thuế TNDN 2 năm: năm 2003 và năm 2004, giảm 50% thuế TNDN trong
3 năm tiếp theo: năm 2005, năm 2006 và năm 2007.
Kể từ
kỳ tính thuế TNDN năm 2012 chấm dứt ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện
xuất khẩu: doanh nghiệp B đã hưởng hết thời gian miễn
thuế, giảm thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, chỉ còn được hưởng ưu đãi về thuế
suất 20% do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu thì kể từ năm 2012 doanh nghiệp B phải chấm dứt ưu đãi áp dụng thuế suất thuế TNDN
20% do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu. Các ưu
đãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn do đáp ứng điền kiện ưu đãi thuế TNDN khác
ngoài điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu để thông báo với
cơ quan thuế áp dụng kể từ năm 2012:
a) Tại thời điểm cấp Giấy
phép thành lập - Nghị định số 18/CP ngày 16/4/1993
của Chính phủ: nếu bỏ điều kiện ưu đãi xuất khẩu,
doanh nghiệp B chỉ còn đáp ứng điều kiện sử dụng từ 500 lao động trở lên: không
đáp ứng điều kiện được ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho
thời gian còn lại của dự án.
b) Theo Nghị định số
12/CP ngày 18/2/1997 của Chính
phủ: doanh nghiệp B đáp ứng điều kiện ưu đãi sử dụng
từ 500 lao động trở lên nên được áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% trong thời
gian 10 năm tính từ năm 1993 (ngày thành lập doanh
nghiệp), đến năm 2012 đã hết thời gian ưu đãi về
thuế suất phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% cho thời gian còn lại
của dự án.
c) Theo Nghị định
24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000, Nghị định số 27/2003/NĐ-CP
ngày 19/03/2003 của Chính phủ: doanh nghiệp B không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông
là 25% cho thời gian còn lại của dự án.
d) Theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 thì dự án sử dụng thường
xuyên từ 500 lao động đến 5000 lao động thuộc danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP
thì cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư thị được áp dụng thuế suất
thuế TNDN 20% trong 10 năm. DN B đáp ứng điều kiện sử dụng từ 500 lao động trở lên
nên áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20% trong thời gian 10 năm tính từ năm 1993,
đến năm 2012 đã hết thời gian ưu đãi về thuế
suất phải áp dụng thuế
suất thuế TNDN phổ thông là
25% cho thời gian còn lại của dự án.
e) Tại thời điểm chấm dứt ưu đãi
xuất khẩu do gia nhập WTO: Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ: doanh nghiệp B không đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25%.
Như vậy Doanh nghiệp B được lựa chọn
theo các điểm a, b, c, d, e nêu trên. Theo các thời điểm nêu trên, Doanh nghiệp
B đã hết thời gian được hưởng ưu đãi thuế TNDN, phải áp dụng thuế suất thuế TNDN phổ thông là 25% kể từ năm 2012 cho thời gian còn lại của dự án.."
- Điểm 8 Thông tư số
88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
"Các cơ sở kinh doanh trong
nước đã thành lập trước đây không thuộc diện ưu đãi đầu tư, nay có đủ điêu kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo hướng dẫn tại Thông tư này thì được
hưởng ưu đãi về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày
1/1/2004."
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
năm 2012 Công ty bị chấm dứt ưu đãi thuế TNDN đối với điều kiện tỷ lệ xuất khẩu
theo cam kết WTO thì được lựa chọn để được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại
tương ứng với điều kiện sử dụng nhiều lao động quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 25/10/2006, trước ngày Nghị định số
24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 có hiệu lực thi hành). Đối với
điều kiện về sử dụng lao động trên 500 người thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu
tư Công ty được hưởng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 20% trong 10 năm kể từ khi bắt
đầu đi vào hoạt động kinh doanh theo quy định tại Nghị định
số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ. Nếu năm
2012 Công ty đáp ứng điều kiện sử dụng thường xuyên từ 500 đến 5000 lao động
thì năm 2012 là năm cuối cùng Công ty được hưởng thuế suất thuế TNDN 20%.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH
Phát Triển được biết, đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (TCT);
- Cục Thuế tỉnh Bình Dương;
- Lưu VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 585/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 585/TCT-CS ngày 27/02/2014 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
5.244
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|