TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5764/CT-TTHT
V/v: Hóa đơn điện tử
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 6 năm 2019
|
Kính gởi: Công ty Cổ Phần May Việt Thắng
Địa chỉ: 127 Lê
Văn Chí, Phường Linh Trung, Quận Thủ Đức, TP.HCM
Mã số thuế:
0304163091
Trả lời văn bản số 01/19/VIGACO của Công ty về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ:
+ Tại Điều 3 quy định hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn
điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo,
lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử
phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn
điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ
trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
…
2. Hóa đơn đã lập dưới dạng giấy nhưng được xử lý,
truyền hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử không phải là hóa đơn điện tử.
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn
đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ
khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy
đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn
điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng
hoàn chỉnh khi cần thiết”.
- Tại Khoản 2 Điều 8 quy định lập hóa đơn điện tử:
“2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của
hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua hàng hóa, dịch vụ.
Các hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức
khởi tạo hóa đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm
lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử trên hóa đơn và truyền trực tiếp
đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa
thuận giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng
hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử
nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người
bán theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian cung cấp giải pháp
hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn) truy cập vào chương trình
hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng
chương trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử
hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa đơn điện tử đã được tạo từ hệ
thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử để gửi
cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử của người bán thông qua hệ
thống của tổ chức trung gian cung cấp
giải pháp hóa đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận
được hóa đơn điện tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký
điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có
đủ chữ ký điện tử của người mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.
+ Tại Điều 12 quy định chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang hóa đơn giấy:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông
và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn
giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của
người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử
gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ
hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các
yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin
trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi và chữ ký, họ tên của người
thực hiện chuyển đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi
chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn
dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn điện tử gốc - hóa đơn
nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên,
chữ ký của người được thực hiện chuyển đổi; thời gian thực hiện chuyển đổi”.
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định 119/NĐ-CP ngày
12/09/2018 của Chính Phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty sử dụng
hóa đơn điện tử thì Công ty thực hiện gửi hóa đơn điện tử cho khách hàng theo
quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 32/2011/TT-BTC, không phải sử dụng bản
giấy hóa đơn chuyển đổi. Trường hợp Công ty chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa
đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông thì Công ty thực hiện theo quy
định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.
Nghị định số 119/NĐ-CP ngày 12/09/2018 có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/11/2018. Hiện nay Bộ Tài chính đang trong quá trình soạn
thảo Thông tư hướng dẫn, đề nghị Công ty chờ hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo
đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản
này.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- P. TKKT10;
- P.NVDTPC;
-Lưu (VT, TTHT).
629-6671539/19ntn
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Bình
|