TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57374/CT-TTHT
V/v phương
pháp tính thuế
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2018
|
Kính gửi: Văn phòng Bộ Công thương
(Địa chỉ: 54
Hai Bà Trưng, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội MST: 0102968167)
Trả lời công văn số 415/VP-KT ngày 31/5/2018 và hồ sơ
bổ sung số 515/VP-KT ngày 03/7/2018 của Văn phòng Bộ Công thương hỏi về vướng mắc
chính sách thuế GTGT, TNDN khi bán mẫu C/O, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại Điều 12 quy định phương pháp khấu trừ thuế:
“1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
…b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương
pháp khấu trừ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực
tiếp hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này;...
+ Tại Khoản 2 Điều 13 Mục 2 Chương II quy định phương
pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
“...a) Đối tượng áp dụng:
...- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật,
trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp
tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
...b) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được
quy định theo từng hoạt động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
5%;...”
+ Tại Điểm 1 Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT
theo tỷ lệ % trên doanh thu (Ban hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính) quy định:
“1) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
- Hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (trừ
giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).
2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu:
tỷ lệ 5%
...-Các dịch vụ khác;...”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế
…
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như
sau:
Thu nhập chịu thuế
|
=
|
(Doanh thu
|
-
|
Chi phí được trừ)
|
+
|
Các khoản thu nhập khác
|
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi
phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp
có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau
thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất
tương ứng.”
- Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Chương II Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định phương pháp tính thuế:
“5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh
nghiệp nộp thuế giá trị giá tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các
đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập
của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền
cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật:
2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%...”
Căn cứ công văn số 3714/TCT-CS ngày 11/9/2015 và công
văn số 5694/TCT-CS ngày 31/12/2015 của Tổng cục thuế trả lời chính sách thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Văn phòng Bộ Công
thương thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hạch toán đầy đủ
doanh thu, chi phí của hoạt động bán form C/O thì đơn vị kê khai, nộp thuế TNDN
theo phương pháp kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (nếu đơn vị
đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT).
Trường hợp Văn phòng Bộ Công thương không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định,
đơn vị xác định được doanh thu bán form C/O nhưng không xác định được chi phí
thì đơn vị thực hiện nộp thuế GTGT, TNDN theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ
1% trên doanh thu tính thuế TNDN và 1% trên doanh thu tính thuế GTGT.
Vướng mắc về việc hạch toán theo kết luận của Kiểm
toán nhà nước, đề nghị Văn phòng Bộ Công thương liên hệ với Kiểm toán nhà nước
để thực hiện.
Trường hợp còn vướng mắc về phương pháp tính thuế đề
nghị Văn phòng Bộ Công thương liên hệ Phòng Kiểm tra thuế số 3 - Cục Thuế TP Hà
Nội để được hướng dẫn.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Văn phòng Bộ Công
thương được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT 3;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|