TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5736/CT-QLN
V/v phối hợp trong công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế giữa các phòng thuộc Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 09 năm 2010
|
Kính
gửi: Các phòng thuộc Cục thuế TP.HCM
Căn cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Quyết định số 502/QĐ-TCT
ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Tổng cục Thuế;
Căn cứ quy trình quản lý thu nợ
thuế ban hành kèm theo Quyết định số 477/QĐ/TCT ngày 15/05/2008 của Tổng cục
Thuế;
Căn cứ quy trình cưỡng chế nợ thuế
ban hành kèm theo Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 8/05/2009 của Tổng cục Thuế;
Căn cứ quy trình quản lý kê khai,
nộp thuế và kế toán thuế ban hành kèm theo Quyết định số 422/QĐ/TCT ngày
22/04/2008 của Tổng cục Thuế;
Cục Thuế TP.HCM quy định công tác
phối hợp giữa các phòng thuộc Cục thuế TP. Hồ Chí Minh trong công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mục đích, yêu cầu.
Quy định trách nhiệm phối hợp giữa
các phòng kiểm tra (P.KT), phòng thanh tra (P.TTr), phòng kê khai & kế toán
thuế (P.KK-KTT), phòng quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế (P.QLN & CCN
thuế), phòng thuế thu nhập cá nhân (P.TNCN), phòng kiểm tra nội bộ (P.KTNB),
phòng ấn chỉ (P.AC), phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (P.TTHT) (bộ phận
nhập dữ liệu hoặc Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin (NNT) và phòng tin
học (P.TH) trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với doanh nghiệp
thuộc văn phòng Cục thuế quản lý nhằm:
1.1. Đảm bảo việc tuân thủ pháp
luật về thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN), tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN;
1.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Ngành thuế trong công tác quản lý thu thuế và các khoản thu NSNN.
2. Nội dung phối hợp
Phối hợp trong công tác quản lý nợ
và thực hiện cưỡng chế nợ thuế nhằm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế và các
khoản thu vào NSNN.
3. Nguyên tắc phối hợp.
3.1. Việc phối hợp giữa các phòng
phải đảm bảo đúng quy trình, thủ tục về quản lý thuế được quy định trong Luật
quản lý thuế, các luật thuế, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế.
3.2. Những vướng mắc phát sinh
trong công tác phải được bàn bạc để thống nhất phương pháp giải quyết kịp thời.
Trường hợp không thống nhất báo cáo lãnh đạo cơ quan Thuế để xin ý kiến chỉ đạo
theo thẩm quyền quy định.
3.3. Việc phối hợp trao đổi thông
tin giữa các phòng phải thực hiện tính chính xác, đầy đủ, kịp thời theo quy
định của pháp luật.
4. Phạm vi áp dụng
Công văn phối hợp này áp dụng cho
công chức thuộc các phòng kiểm tra, phòng thanh tra, phòng kê khai & kế
toán thuế, phòng quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế, phòng thuế thu nhập cá
nhân, phòng kiểm tra nội bộ, phòng ấn chỉ, phòng tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế TTHT (bộ phận nhập dữ liệu hoặc Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin
NNT), và phòng tin học.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Cài đặt và hướng dẫn sử dụng
các ứng dụng quản lý thuế
1.1. Phòng tin học có
trách nhiệm cài đặt tất cả các ứng dụng quản lý thuế, đào tạo hướng dẫn sử dụng
và phân quyền sử dụng cho tất cả công chức thuế.
Khi hệ thống quản lý có sự cố, có
lỗi trong khi sử dụng ứng dụng hoặc máy vi tính bị hư hỏng, phòng tin học có
trách nhiệm sửa chữa và nâng cấp ngay cho công chức. Khi có thay đổi hoặc nâng
cấp ứng dụng phòng tin học có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn cho các phòng
biết để thực hiện.
1.2. Các phòng kiểm tra,
phòng thanh tra, phòng kê khai & kế toán thuế, phòng quản lý nợ & cưỡng
chế nợ thuế, phòng thuế thu nhập cá nhân, phòng kiểm tra nội bộ và phòng ấn chỉ
có trách nhiệm sử dụng, khai thác và cung cấp số liệu trên các hệ thống
quản lý của Ngành thuế. Khi ứng dụng có sự cố, có lỗi khi sử dụng ứng dụng hoặc
khai thác dữ liệu không được hay máy vi tính bị hư hỏng thì phải báo và yêu cầu
ngay để phòng tin học lên kế hoạch sửa hoặc hướng dẫn sử dụng.
2. Phối hợp trong công tác nhập,
điều chỉnh và bổ sung dữ liệu qua kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp, truy
thu thuế của các cơ quan thuế và các cơ quan liên quan…
2.1. Phòng tuyên truyền hỗ trợ
TTHT (bộ phận nhập dữ liệu hoặc Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin NNT),
phòng kê khai - kế toán thuế là đơn vị nhập, điều chỉnh và bổ sung dữ liệu
2.1.1. Phòng TTHT (bộ phận nhập
dữ liệu hoặc Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin NNT):
- Nhập đúng, đủ, chính xác và kịp
thời tất cả các tờ khai thuế tháng, quý và năm;
- Thông báo liên tiếp 3 lần trên
báo, đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương, địa phương nơi có người nộp
thuế bị cưỡng chế đang cư trú hoặc có trụ sở kinh doanh.
Đồng thời xóa bỏ thông tin trên khi
có thông báo của phòng quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế/chi cục thuế quận -
huyện.
a. Nhập tất cả các loại tờ
khai thuế:
- Nhập tất cả các loại tờ khai thuế
tháng, quý và năm của các khoản thuế phát sinh do NNT kê khai;
- Nhập bổ sung tờ khai thuế điều
chỉnh bổ sung do NNT khai,
- Nhập bổ sung tờ khai thuế tháng,
quý và năm do nhập sót (trường hợp này do cơ quan thuế phát hiện qua đối chiếu
và phát hiện trước ngày khóa sổ thuế).
b. Thời hạn chấm dứt nhập tờ
khai:
- Đối với tờ khai tháng: trước ngày
25 hàng tháng của tháng kê khai.
- Đối với tờ khai quý: trước ngày 05
của tháng sau tháng kê khai.
- Đối với tờ khai năm: trước ngày
15 của tháng sau tháng kê khai.
2.1.2. Phòng KK-KTT có trách
nhiệm nhập, điều chỉnh và bổ sung chính xác, đầy đủ và kịp thời.
a. Nhập, điều chỉnh và bổ
sung:
- Nhập quyết định xử lý truy thu,
quyết định xử phạt VPHC, quyết định giải quyết khiếu nại - tố cáo, thông báo
tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp, thông báo v/v điều chỉnh số tiền phạt nộp
chậm của NNT… do cơ quan thuế, các cơ quan liên quan phát hành.
- Nhập bổ sung tờ khai thuế tháng,
quý và năm sau ngày khóa sổ thuế.
- Nhập bổ sung chứng từ nộp do NNT
cung cấp.
- Điều chỉnh số liệu, thông tin NNT
… qua công tác đối chiếu của phòng KK-KTT, phòng KT, phòng TTr…
b. Thời hạn nhập, điều chỉnh
và bổ sung trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận phiếu điều chỉnh, nhận
các quyết định truy thu, quyết định xử phạt VPHC…
2.2. Các phòng kiểm tra,
phòng thanh tra, phòng thuế thu nhập cá nhân, phòng kiểm tra nội bộ và phòng ấn
chỉ cùng phối hợp thực hiện:
2.2.1. Phòng kiểm tra, phòng
thanh tra, phòng thuế thu nhập cá nhân, phòng kiểm tra nội bộ và phòng ấn chỉ
có trách nhiệm cung cấp và gửi phòng KT-KKT đầy đủ các quyết định xử lý truy
thu, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định thu hồi hoàn thuế, quyết
định giải quyết đơn khiếu nại…
Ngoài ra, còn gửi 01 bản sao cho
phòng kiểm tra để theo dõi và hỗ trợ đôn đốc.
2.2.2. Phòng kiểm tra, phòng
thanh tra và phòng thuế TNCN:
Qua công tác kiểm tra tại bàn, kiểm
tra - thanh tra tại trụ sở của NNT hoặc qua đốc thu nợ phát hiện số liệu nợ sai
hoặc nhập sót (hay số liệu không khớp với kê khai - nộp thuế của doanh nghiệp)
trong kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp, nhập sót hoặc sai thông tin của các
quyết định xử lý truy thu, quyết định xử phạt VPHC…, các phòng phải có trách
nhiệm thông tin (mẫu số 01 - Phiếu đề nghị điều chỉnh) ngay phòng KK-KTT
và phòng TTHT (bộ phận nhập dữ liệu hoặc Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông
tin NNT) để nhập hoặc điều chỉnh, bổ sung số liệu theo đúng quy định trong các
trường hợp cụ thể như sau:
a. Chuyển cho phòng TTHT (bộ phận
nhập dữ liệu hoặc Trung tâm tích hợp và lưu trữ thông tin NNT), nếu phát hiện
nhập sai hoặc sót tờ khai thuế trước ngày khóa sổ của kỳ kê khai của tờ khai
nhập sót.
b. Chuyển cho phòng KK-KTT, nếu
phát hiện nhập sai hoặc sót tờ khai thuế sau ngày khóa sổ của kỳ kê khai của tờ
khai nhập sót và các chứng từ khác liên quan đến số liệu sai sót cần điều
chỉnh.
Thời hạn: lập phiếu đề nghị điều
chỉnh chuyển phòng KK-KTT hoặc phòng TTHT ngay sau khi ghi nhận và làm việc với
doanh nghiệp.
Phiếu đề nghị điều chỉnh được lấy
số theo dõi của phòng lập, lãnh đạo phòng ký và in thành 03 bản, 01 bản lưu hồ
sơ, 01 bản chuyển phòng KK-KTT hoặc phòng TTHT và 01 bản doanh nghiệp.
2.2.3. Phòng kiểm tra, phòng
thuế thu nhập cá phân phát hành thông báo điều chỉnh số tiền phạt nộp chậm cho
doanh nghiệp (mẫu số 17/QTR-KK&KTT) nếu số tiền phạt nộp chậm sai
hoặc thiếu đã được phát hành kèm theo trên TB 17/QTR-QLN
2.2.4. Phòng quản lý nợ
& cưỡng chế nợ thuế có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ nộp của doanh
nghiệp, của ngân hàng hoặc các ban ngành liên quan trong công tác cưỡng chế nợ
thuế thông qua hệ thống quản lý của cơ quan thuế, nếu phát hiện sót chứng từ
nộp phải thông tin ngay để phòng KK-KTT kịp thời điều chỉnh (mẫu số 01 -
Phiếu đề nghị điều chỉnh).
Thời hạn: lập phiếu điều chỉnh
chuyển phòng KK-KTT ngay sau khi ghi nhận và làm việc với doanh nghiệp.
Phiếu đề nghị điều chỉnh được lấy
số theo dõi của phòng lập, lãnh đạo phòng ký và in thành 03 bản, 01 bản lưu hồ
sơ, 01 bản chuyển phòng KK-KTT hoặc phòng TTHT và 01 bản doanh nghiệp.
3. Phối hợp thực hiện công tác
đốc thu nợ thuế
3.1. Phòng thanh tra, phòng
ấn chỉ có trách nhiệm đốc thu các khoản tiền thuế - tiền phạt từ quyết
định xử lý truy thu hay quyết định xử phạt VPHC trong vòng 30 ngày kể từ ngày
doanh nghiệp nhận quyết định bằng hình thức gọi điện thoại. Sau 30 ngày, phòng
thanh tra phối hợp với phòng kiểm tra ban hành thông báo tiền thuế nợ và tiền
phạt chậm nộp (TB 07/QTR-QLN) nếu doanh nghiệp chưa nộp số tiền thuế - tiền
phạt bị xử lý hoặc truy thu.
3.2. Phòng kiểm tra, Phòng
thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm:
- Đốc thu, phân loại nợ tất cả các
khoản tiền thuế - tiền phạt dưới 90 ngày và tính phạt chậm nộp theo đúng quy
trình ban hành kèm theo quyết định số 477/QĐ-TCT ngày 15/05/2008 của Tổng cục
Thuế.
- Xác nhận tình hình nợ thuế cho
doanh nghiệp hoàn thuế, chuyển lợi nhuận, khen thưởng …
- Xem xét hồ sơ gia hạn đối với số
tiền thuế - tiền phạt kể từ ngày phát sinh nợ đến dưới 90 ngày, hồ sơ xóa nợ
thuế.
4. Phối hợp thực hiện công tác
cưỡng chế nợ thuế:
4.1. Phòng kiểm tra, phòng thuế
thu nhập cá nhân chuyển cho phòng QLN & CCN thuế danh sách doanh nghiệp
có những khoản nợ quá 90 ngày, đã hết thời hạn gia hạn nộp thuế, có hành vi
phát tán tài sản, bỏ trốn đề nghị thực hiện cưỡng chế (mẫu 02 - Danh sách tổ
chức, cá nhân đề nghị cưỡng chế nợ thuế) kèm theo thông báo tiền nợ thuế và
tiền phạt chậm nộp (TB 07/QTR-QLN).
Hàng tháng sau ngày khóa sổ, Phòng
KT hoặc phòng thuế TNCN lập tờ trình báo cáo ban lãnh đạo Cục thuế và chuyển
danh sách tổ chức - cá nhân có những khoản nợ quá 90 ngày, đã hết thời hạn gia
hạn nộp thuế, có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn phải thực hiện cưỡng chế và
gửi về phòng QLN & CCN thuế trước ngày 17 hàng tháng.
4.2. Phòng Quản lý nợ &
Cưỡng chế nợ thuế căn cứ danh sách tiến hành kiểm tra lại số tiền thuế nợ
và lập thủ tục thực hiện cưỡng chế theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định
490/QĐ-TCT ngày 8/5/2009 của Tổng cục Thuế.
Trường hợp phát hiện số liệu nợ
tiền thuế - tiền phạt không chính xác hoặc người nộp thuế chứng minh được số
tiền thuế - tiền phạt nộp chậm không chính xác, phòng QLN & CCN thuế sẽ
chuyển trả hồ sơ về phòng KT và phòng TNCN để kiểm tra và đối chiếu lại số tiền
thuế - tiền phạt nộp chậm chính xác trước khi cưỡng chế.
Ngày 30 hàng tháng, phòng QLN &
CCN thuế lập danh sách thông báo kết quả thực hiện cưỡng chế (mẫu 03 - Danh
sách kết quả thực hiện cưỡng chế nợ thuế).
Phòng QLN & CCN thuế chịu trách
nhiệm theo dõi tình hình nộp thuế đối với những tổ chức - cá nhân bị cưỡng chế
và thông báo phòng TTHT đưa thông tin lên trang WEB hoặc lên báo đài những tổ
chức - cá nhân bị cưỡng chế bằng hình thức cưỡng chế như đình chỉ sử dụng hóa
đơn, thu hồi mã số thuế, … Đồng thời phòng QLN & CCN thuế cũng có trách
nhiệm thông tin kịp thời cho phòng TTHT xóa tên những tổ chức - cá nhân có nợ
tiền thuế - tiền phạt đã ghi trên trang WEB hoặc báo đài khi những tổ chức - cá
nhân này đã thực hiện nộp dứt nợ tiền thuế - tiền phạt.
Ngoài ra, phòng QLN & CCN thuế
xem xét hồ sơ gia hạn nợ đối với số tiền thuế - tiền phạt quá 90 ngày và đang
thực hiện cưỡng chế nợ thuế.
4.3. Phòng tuyên truyền hỗ trợ (bộ
phận nhập dữ liệu và hoặc chịu trách nhiệm thông tin lên báo đài doanh nghiệp
bị cưỡng chế theo đúng quy định tại Quy trình số 490/QĐ/TCT ngày 08/05/2009 về
việc ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế.
5. Chế độ báo cáo thống kê
5.1. Phòng kiểm tra, phòng thuế
thu nhập cá nhân:
- Báo cáo tổng hợp phân loại nợ
thuế (mẫu 08/QTR-QLN)
- Báo cáo thống kê tình hình đốc
thu (mẫu số 04)
- Báo cáo thuyết minh tình hình nợ
thuế (mẫu số 05)
- Danh sách tổ chức - cá nhân đề
nghị cưỡng chế nợ thuế (mẫu số 02)
Thời gian thực hiện từ ngày 11 đến
trước ngày 17 hàng tháng
Nộp các báo cáo về phòng QLN &
CCN thuế ngày 17 hàng tháng.
5.2. Phòng Quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế:
- Tổng hợp phân loại nợ thuế cho VP
Cục Thuế và toàn Cục thuế (mẫu 08/QTR-QLN).
- Báo cáo thống kê tình hình đốc
thu cho VP Cục Thuế và toàn Cục thuế (mẫu số 04).
- Báo cáo thuyết minh tình hình nợ
thuế cho VP Cục Thuế và toàn Cục thuế (mẫu số 05)
- Phân tích đánh giá kết quả thu nợ
của VP Cục và toàn Cục Thuế.
- Danh sách kết quả thực hiện cưỡng
chế của VP Cục Thuế (mẫu 03)
Thời gian thực hiện từ ngày 17 đến
trước ngày 20 hàng tháng
Nộp các báo cáo về Tổng cục Thuế
ngày 20 hàng tháng.
6. Lập sổ theo dõi các loại
thông báo, quyết định cưỡng chế
- Các phòng thực hiện mở sổ theo
dõi số hiệu các thông báo 06/QTR-QLN, thông báo 07/QTR-QLN, Thông báo điều
chỉnh số tiền phạt nộp chậm cho doanh nghiệp (mẫu số 17/QTR-KK&KTT),
phiếu chuyển hồ sơ, xác nhận tình hình nợ thuế, phiếu đề nghị điều chỉnh số
liệu (mẫu số 01) và cấp số, hiệu của các văn bản nêu trên.
- Các thông báo 06/QTR-QLN, thông
báo 07/QTR-QLN, phiếu chuyển hồ sơ, xác nhận tình hình nợ thuế, phiếu đề
nghị điều chỉnh số liệu (mẫu số 01) do trưởng phòng ký và in phát hành.
- Thông báo điều chỉnh số tiền phạt
nộp chậm cho doanh nghiệp (mẫu số 17/QTR-KK&KTT), Thông báo áp dụng
biện pháp cưỡng chế (mẫu số 09-TB/CCNT) do ban lãnh đạo Cục thuế ký.
Phòng QLN & CCN thuế mở sổ theo
dõi và cấp số-hiệu đối với Thông báo áp dụng biện pháp cưỡng chế (mẫu số
09-TB/CCNT).
- Quyết định cưỡng chế do ban lãnh
đạo Cục thuế ký, số hiệu lấy tại phòng hành chính - lưu trữ và phòng QLN &
CCN thuế mở sổ theo dõi.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trưởng phòng các phòng
kiểm tra, phòng kê khai & kế toán thuế, phòng quản lý nợ & cưỡng chế nợ
thuế, phòng thuế thu nhập cá nhân, phòng thanh tra, phòng ấn chỉ, phòng tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế (bộ phận nhập dữ liệu hoặc Trung tâm tích hợp và
lưu trữ thông tin NNT) và phòng tin học chịu trách nhiệm thi hành những nội
dung tại công văn này.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị tổng hợp, báo cáo kịp thời với lãnh đạo Cục
Thuế để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
3. Các Chi cục Thuế căn cứ
phân công phối hợp trong công tác thu nợ tại văn phòng Cục thuế để hướng dẫn
thực hiện tại đơn vị mình cho phù hợp.
Nơi nhận:
- BLĐ Cục thuế (để báo cáo);
- Tổng cục Thuế (để báo cáo);
- Các Phòng thuộc Cục thuế (để thực hiện);
- 24 CCT quận - huyện (để biết và tham khảo thực hiện);
- Lưu (HC).
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Đình Tấn
|
Mẫu
số 01
CỤC
THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHÒNG KIỂM TRA …
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/PĐC-KT…
|
|
PHIẾU
ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ LIỆU
Kính
gửi: Phòng Kê khai - Kế toán Thuế
Phòng kiểm tra … đề nghị Phòng Kê
khai - Kế toán thuế điều chỉnh số liệu của doanh nghiệp sau:
- Tên doanh nghiệp:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ:
- Họ và tên giám đốc hoặc kế toán
…:
- Số điện thoại cần liên hệ:
Lý do điều chỉnh:
Nội dung điều chỉnh: ……………….(Hồ
sơ đính kèm: Hồ sơ đính kèm nếu có)
Đề nghị Phòng Kê khai - Kế toán
thuế xác định lại số liệu chính xác và hồi báo kết quả điều chỉnh trước ngày
/ /20 cho Phòng kiểm tra để phòng có cơ sở đốc thu số thuế còn nợ của Doanh
nghiệp.
Rất mong sự hỗ trợ của Quí phòng.
Trân trọng kính chào.
CBKT lập phiếu điều chỉnh
(ký, ghi rõ họ tên)
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20 …
Lãnh đạo phụ trách
(ký, ghi rõ họ tên)
|
Phòng
Kê khai - Kế toán thuế
Ngày tháng năm 20…
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|