BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5547/TCT-TTKT
V/v đề nghị giải đáp về chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2020
|
Kính gửi: Cục
thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 14552/CT-TTKT10 của Cục Thuế
TP. Hồ Chí Minh ngày 28/10/2020 về việc đề nghị giải đáp về chính sách thuế, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết về Phạm vi điều chỉnh quy định:
“2. Các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này là các giao dịch phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của người nộp thuế có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định
này, trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều
chỉnh giá của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
- Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP về Đối tượng áp dụng quy định:
“1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ (sau đây gọi chung là người nộp thuế) là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ
liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.”
- Tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định
số 20/2017/NĐ-CP về Các bên có quan hệ liên kết quy định:
“1. Các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt
là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
a) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
b) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều
hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
2. Các bên liên kết tại khoản 1 Điều này được
quy định cụ thể như sau:
a) Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián
tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
b) Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn
góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
c) Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn
góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia, nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất
10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
d) Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh
nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên
thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài
chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn
góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản
nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
đ) Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh
đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện
số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng
số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp
thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết
định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ
hai;
e) Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên
ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các
chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ
ba;
g) Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự
kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một
trong các mối quan hệ vợ, chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con
nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, ông nội, bà
nội, cháu nội, ông ngoại, bà ngoại, cháu ngoại, cô, chú, bác, cậu, dì ruột và
cháu ruột;
h) Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở
chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước
ngoài;
i) Một hoặc nhiều doanh nghiệp chịu sự kiểm soát
của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực
tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
k) Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu
sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kia.”.
- Tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản
3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định:
“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên
kết:
a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi
và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay)
phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ...”
- Tại điểm 1b, 1c Điều 12 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ về Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định:
“b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc
hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực
thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc
nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người
nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại
đơn vị trực thuộc.”
Căn cứ những quy định nêu trên, trường hợp Chi nhánh
Công ty TNHH Một Thành Viên Thương Mại Giang Anh (Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0100828580-003 ngày 17/04/2009) là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH Một
Thành Viên Thương Mại Giang Anh, đăng ký hạch toán độc lập, kê khai nộp thuế
TNDN riêng với trụ sở chính, có phát sinh giao dịch vay với trụ sở chính trong
kỳ 2017 - 2019 thi thuộc đối tượng áp dụng quy định của Nghị định số
20/2017/NĐ-CP và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24/6/2020 Chính phủ sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP. Vì vậy, đề
nghị Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh căn cứ tình hình thực tế hướng dẫn doanh nghiệp
thực hiện theo quy định.
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, Vụ PC;
- Lưu: VT, TTKT.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ THANH TRA KIỂM TRA THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trung
|