TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54019/CT-TTHT
V/v miễn tiêu thức dấu trên phiếu xuất
kho
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2019
|
Kính
gửi: Chi nhánh Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Tổng hợp Hoàn Vũ tại Hà Nội
Mã số thuế: 0309802418-004;
Địa chỉ: Tầng 7, tòa nhà Geleximco, 36 Hoàng Cầu, phường Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa, Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 15232/CCT-TTHT của Chi cục Thuế quận Đống Đa về việc đề nghị miễn tiêu thức
dấu của người bán trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (PXKKVCNB) chuyển
đổi từ PXKKVCNB điện tử của Chi nhánh Công ty Cổ phần
Thương mại Dịch vụ Tổng hợp Hoàn Vũ tại Hà Nội (sau đây gọi tắt là Chi nhánh
Công ty), Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 3 Điều 5 quy định về loại
hóa đơn điện tử:
“3. Các loại hóa đơn khác, gồm:
Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện
tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử
hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có
nội dung quy định tại Điều 6 Nghị định này.”
+ Tại Điều 35 quy định hiệu lực thi
hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành”.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa
đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập
hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử: Hóa đơn điện tử phải đáp ứng
các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
…
Hóa
đơn điện tử gồm các loại: hóa đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn
bán hàng; hóa đơn khác
gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu thu tiền cước vận chuyển
hàng không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng
minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá
trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa phải
đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này
và phải có chữ ký người
đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo
quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa
đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của
hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được
chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người
thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá
trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã
được chuyển đổi và chữ
ký, họ tên của người thực hiện chuyển đổi được thực
hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ
điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển
đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy
đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa
đơn điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ "HÓA ĐƠN CHUYỂN
ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ"); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện
chuyển đổi; thời gian
thực hiện chuyển đổi.”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 hướng dẫn về hiệu
lực thi hành:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này, các nội
dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính...”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010 của Chính phủ và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại khoản 4 Điều 3 hướng dẫn về
hình thức hóa đơn:
“Điều 3. Loại và hình thức hóa đơn:
...4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu
số 5.4 và 5.5 Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này).”
+ Tại điểm d Khoản 2 Điều 16 hướng dẫn
về cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn:
“d) Tiêu thức “người bán hàng (ký,
đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không
ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của
tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.”
+ Tại điểm b Khoản 3 Điều 4 hướng dẫn
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“- Đối với doanh nghiệp sử
dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt
động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách
thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề
nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản
hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức
“dấu của người bán”.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu
trên và theo nội dung trình bày tại công văn số 15232/CCT-TTHT của Chi cục Thuế
quận Đống Đa thì trung bình mỗi quý, Chi nhánh Công ty sử dụng 100 PXKKVCNB, Cục
Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
Trường hợp Chi nhánh Công ty đáp ứng
các điều kiện chuyển đổi PXKKVCNB điện tử sang PXKKVCNB giấy theo quy định tại
Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính
và hệ thống lập PXKKVCNB điện tử cho
phép kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi PXKKVCNB điện tử
sang PXKKVCNB giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa trong quá trình lưu
thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần thì trên PXKKVCNB điện tử chuyển đổi
sang giấy của Chi nhánh Công ty phải thực hiện đóng dấu của đơn vị lên trên
PXKKVCNB chuyển đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng
mắc đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục thuế quận Đống Đa để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Chi
nhánh Công ty Cổ phần Thương mại Dịch
vụ Tổng hợp Hoàn Vũ tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Chi cục thuế quận Đống Đa;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|