Kính
gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
Ngày 13/6/2019, Quốc hội đã ban hành
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Chính phủ ban hành Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý
thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày
3/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế. Tổng cục Thuế giới thiệu một số điểm mới về
đăng ký thuế và triển khai thực hiện các quy định về đăng ký thuế theo Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành nêu trên như sau:
1. Tổng cục Thuế giới thiệu một số điểm
mới về đăng ký thuế tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính (chi tiết nêu tại Phụ lục đính kèm).
2. Giao Cục Công nghệ thông tin chủ
trì, phối hợp với Vụ Kê khai và Kế toán thuế để nâng cấp ứng dụng, đáp ứng yêu
cầu, triển khai thực hiện quy định về đăng ký thuế theo các quy định nêu trên.
3. Đề nghị Cục
trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai tuyên truyền,
phổ biến nội dung quy định về đăng ký thuế (từ Điều 30 đến Điều
41 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; Điều 4, Điều 6 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC nêu trên tới công chức thuế,
người nộp thuế và chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo thi hành.
4. Cơ quan thuế các cấp thực hiện in
Giấy chứng nhận đăng ký thuế mẫu số 10-MST trực tiếp từ Hệ thống ứng dụng của
ngành thuế thay thế cho việc sử dụng mẫu Giấy chứng nhận đăng ký thuế được Tổng
cục Thuế cấp phát và in từ phôi có sẵn như hiện hành sau khi đã sử dụng hết mẫu
Giấy chứng nhận đăng ký thuế in từ phôi có sẵn.
Tổng cục Thuế đề nghị các Cục Thuế chủ
động triển khai, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng
cục (để biết);
- Các Vụ/đơn vị thuộc TCT (để thực
hiện);
- Lưu: VT, KK(3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phi Vân Tuấn
|
PHỤ LỤC
GIỚI THIỆU MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ TẠI THÔNG TƯ SỐ
105/2020/TT-BTC NGÀY 3/12/2020 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo công văn số 54/TCT-KK
ngày 08/01/2021 của Tổng
cục Thuế)
1. Về phạm vi điều
chỉnh (Điều 1)
Điểm mới:
Thông tư số 105/2020/TT-BTC chỉ quy định các nội dung được Luật Quản lý thuế
số 38/2019/QH14 giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết. Vì vậy, khi triển khai thực hiện các quy định về đăng
ký thuế phải căn cứ vào quy định của Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (từ Điều 30 đến Điều 41), Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP (Điều 4, Điều 6) và Thông tư số
105/2020/TT-BTC .
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định đầy
đủ các nội dung về đăng ký thuế.
2. Về đối tượng
áp dụng (Điều 2)
Điểm mới:
Bổ sung đối tượng áp dụng là công chức quản lý thuế theo quy định tại Điều 2 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; tách đối tượng phải
đăng ký thuế thành 1 Điều riêng tại Thông tư (Điều 4) để
quy định cụ thể và tương ứng với hồ sơ, trình tự, thủ tục
về đăng ký thuế trong toàn bộ Thông tư.
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định
đối tượng áp dụng bao gồm đối tượng cụ thể phải thực hiện đăng ký thuế.
3. Về giải thích
từ ngữ (Điều 3)
Điểm mới:
Đưa một số từ ngữ giải thích trong các Điều về quy định cụ
thể vào Điều 3 “Giải thích từ ngữ” đảm bảo nội dung phù hợp
với tên Điều và thống nhất trong quá trình thực hiện.
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chỉ quy định
giải thích một số từ ngữ về hệ thống ứng dụng, còn các từ ngữ về nghiệp vụ đang
được giải thích tại từng Điều cụ thể.
4. Về đối tượng
đăng ký thuế (Điều 4)
Điểm mới 1: Sửa đổi, bổ sung người
nộp thuế thuộc đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, cụ
thể:
- Bỏ đối tượng là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực chứng khoán, hợp tác xã do đã chuyển sang thuộc đối tượng đăng
ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông (điểm a Khoản 2).
- Sửa tên “Đơn vị vũ trang” thành “Tổ
chức kinh tế của lực lượng vũ trang” (điểm b Khoản 2).
- Sửa đổi, bổ sung đối tượng đăng ký
thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng được hoàn thuế bao gồm tổ chức do phía
nhà tài trợ nước ngoài chỉ định quản lý chương trình, dự án ODA không hoàn lại
(điểm d Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa bao gồm đối tượng này.
- Bổ sung đối tượng đăng ký thuế là
Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ
khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam (điểm e Khoản 2).
- Sửa đổi, bổ sung đối tượng đăng ký
thuế để cấp mã số thuế nộp thay để bao quát hết các trường hợp Luật Quản lý thuế
số 38 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác và phải kê
khai và xác định nghĩa vụ thuế riêng so với nghĩa vụ của người nộp thuế (trừ cơ
quan chi trả thu nhập khi khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá nhân thì được sử
dụng mã số thuế đã cấp để khai, nộp thuế thu nhập cá nhân khấu trừ, nộp thay),
trong đó có các Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh
toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy quyền có trách nhiệm
kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (điểm g Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định “Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ
chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu
phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác
kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân”.
5. Về cấu trúc mã
số thuế (Điều 5)
Điểm mới 1: Đổ sung quy định cụ thể đối tượng nào được cấp mã số thuế 10 chữ số, đối
tượng nào được cấp mã số thuế 13 chữ số (Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định cụ thể về nội dung này.
Điểm mới 2: Sửa đổi, bổ sung quy định tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay được cấp
mã số thuế 10 chữ số để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu
phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc
văn bản hợp tác kinh doanh (điểm e Khoản 3).
Bổ sung quy định nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng tại Việt Nam đã được bên Việt Nam kê khai,
khấu trừ nộp thuế thay về thuế nhà thầu thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ
nước ngoài được cấp một mã số thuế 10 chữ số để kê khai tất cả các nghĩa vụ thuế
khác (trừ thuế nhà thầu) tại Việt Nam và cung cấp mã số thuế 10 số cho bên Việt
Nam khấu trừ nộp thay để bên Việt Nam kê khai trên bảng kê nhà thầu, nhà thầu
phụ khi khai thuế và cấp chứng từ khấu trừ nộp thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ
nước ngoài (điểm d Khoản 3).
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ nước ngoài chưa có mã số thuế 10 số và được bên Việt Nam kê khai, nộp
thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo từng hợp đồng và theo mã
số thuế 10 số nộp thay của bên Việt Nam để bên Việt Nam kê khai trên bảng kê
nhà thầu, nhà thầu phụ khi khai thuế và cấp chứng từ khấu trừ nộp thay cho nhà
thầu, nhà thầu phụ nước ngoài (điểm e Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 3: Quy định về nguyên tắc đối với mã số thuế
nộp thay thống nhất toàn Thông tư mà không nhắc lại tại các điều quy định cụ thể,
theo đó, khi người nộp thuế thay đổi thông tin đăng ký thuế,
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn, chấm dứt hiệu lực mã số thuế và khôi phục mã số thuế theo quy định đối với
mã số thuế của người nộp thuế thì mã số thuế nộp thay được cơ quan thuế cập nhật
tương ứng theo thông tin, trạng thái mã số thuế của người nộp thuế, người nộp
thuế không phải nộp hồ sơ đối với mã số thuế nộp thay (điểm e Khoản
3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định tại các Điều cụ thể.
Điểm mới 4: Bổ sung quy định nhà cung cấp ở nước ngoài chưa có mã số thuế tại Việt
Nam khi đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được cấp mã số thuế 10 chữ số.
Nhà cung cấp ở nước ngoài sử dụng mã số thuế đã được cấp để trực tiếp kê khai,
nộp thuế hoặc cung cấp mã số thuế cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam được nhà
cung cấp ở nước ngoài ủy quyền hoặc cung cấp cho ngân hàng thương mại, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đe thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ
thuế và kê khai vào Bảng kê về khấu trừ thuế của nhà cung cấp ở nước ngoài tại
Việt Nam (điểm đ Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 5: Sửa đổi quy định cấp mã số thuế 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh không giới hạn phạm vi (điểm h Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định mã số thuế 13 chữ số chỉ cấp cho
các địa điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong
trường hợp các địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.
Điểm mới 6: Sửa đổi quy định tổ chức ủy nhiệm thu được cấp một mã số thuế nộp thay
theo hợp đồng ủy nhiệm thu với một cơ quan thuế để nộp khoản tiền đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp một mã số thuế nộp thay để sử
dụng cho việc nộp các khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước
kể cả trường hợp ủy nhiệm thu đó có hợp đồng với nhiều cơ
quan thuế.
6. Về tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế (Điều 6)
Điểm mới 1: Chuyển các quy định về tiếp nhận hồ sơ từ các Điều quy định cụ thể
thành 1 Điều tại Chương I để đảm bảo tính thống nhất trong
việc tiếp nhận hồ sơ của cơ quan thuế.
Điểm mới 2: Sửa đổi thời hạn để công chức thuế kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế là 02 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ (điểm a Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời hạn là ngay trong ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Điểm mới 3: Bổ sung quy định tiếp nhận quyết định, văn bản hoặc giấy tờ khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
7. Về thời hạn thực
hiện đăng ký thuế của người nộp thuế (Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38)
Điểm mới:
Thông tư số 105/2020/TT-BTC không có quy định về nội dung này mà thực hiện theo
quy định tại Điều 33 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung thời hạn đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập thực hiện thay cho cá nhân và người phụ thuộc tại Khoản
3 Điều 33 như sau:
- Đối với cá nhân: Chậm nhất là 10
ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với người phụ thuộc: Chậm nhất
là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo
quy định của pháp luật.
Trước đây: Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của
người nộp thuế được quy định cụ thể tại Thông tư số
95/2016/TT-BTC. Theo đó, thời hạn đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập thực hiện thay cho cá nhân và người phụ thuộc một lần trong năm chậm
nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu
nhập cá nhân hàng năm.
8. Về địa điểm nộp
và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu (Điều
7)
a) Đối với tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản, đơn vị phụ thuộc:
Điểm mới 1: Bổ sung Đảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT đối với
hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản (Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 2: Sửa đổi tên Bảng kê các công
ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT (Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC có tên là Bảng kê đơn vị độc lập.
Điểm mới 3: Sửa đổi nội dung và ký hiệu của các Bảng kê khác đính kèm tờ khai đăng
ký thuế mẫu 01/ĐK-TCT và 02/ĐK-TCT (Khoản 1).
b) Đối với cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:
Điểm mới:
Bổ sung Giấy xác nhận của Cục Lễ tân Nhà nước - Bộ Ngoại giao trên cơ sở tách nội
dung của tờ khai đăng ký thuế mẫu số 06-ĐK-TCT (Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định nội dung xác nhận của Cục Lễ tân
Nhà nước - Bộ Ngoại giao trên tờ khai đăng ký thuế mẫu số
06-ĐK-TCT.
c) Đối với nhà thầu nước ngoài,
nhà thầu phụ nước ngoài:
Điểm mới 1: Sửa đổi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT để áp dụng thêm cho nhà
thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp đăng ký thuế để kê khai, nộp
các nghĩa vụ thuế khác (như: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài...) (Khoản 4).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
04-ĐK-TCT chỉ áp dụng cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp
đăng ký thuế để kê khai, nộp thuế nhà thầu.
d) Đối với nhà cung cấp ở nước ngoài
không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có
hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác với tổ chức, cá nhân ở Việt Nam:
Điểm mới:
Bổ sung quy định hồ sơ đăng ký thuế và cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ của nhà
cung cấp ở nước ngoài theo quy định tại Thông tư hướng dẫn một số Điều Luật Quản
lý thuế của Bộ Tài chính (Khoản 5).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
đ) Đối với tổ chức, cá nhân khấu
trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức hợp tác
kinh doanh với cá nhân, tổ chức được giao quản
lý hợp đồng
hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng:
Điểm mới: Sửa đổi Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT áp
dụng thêm cho tổ chức được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức
nhưng không thành lập pháp nhân riêng, ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch
vụ trung gian thanh toán hoặc tổ chức, cá nhân được nhà cung cấp ở nước ngoài ủy
quyền có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài (Điểm a, b, c Khoản 6).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định cấp mã số thuế nộp thay
cho đối tượng nêu trên.
e) Đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy
nhiệm thu:
Điểm mới:
Bổ sung Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 04.4-ĐK-TCT áp dụng
cho tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu khi
đăng ký thuế lần đầu (Điểm d Khoản 6).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định áp dụng Tờ khai đăng ký thuế mẫu số
04.1-ĐK-TCT.
g) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân khác:
Điểm mới:
Bổ sung giấy tờ của người đại diện hộ kinh doanh hoặc cá nhân là bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước
ngoài (Khoản 8, 9).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
h) Đối với người phụ thuộc:
Điểm mới:
Bổ sung giấy tờ của người phụ thuộc là bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá
nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và bản sao Hộ chiếu
còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi (Khoản 10).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
9. Về cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế (Điều 8):
a) Đối với “Giấy chứng nhận
đăng ký thuế”:
Điểm mới:
Sửa đổi quy định cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST cho tổ chức,
hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 8 Thông tư số
105/2020/TT- BTC (Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp
“Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số 10-MST cho doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm
b, điểm c và điểm i Khoản 1 Điều 2 có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định.
b) Đối với “Giấy chứng nhận
đăng ký thuế dành cho cá nhân”:
Điểm mới 1: Sửa đổi tên mẫu “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số
12-MST cho cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thay cho mẫu
“Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm a Khoản 2).
Điểm mới 2: Bỏ quy định cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân” mẫu số
12-MST cho cá nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế.
b) Đối với “Thông báo mã số thuế cá nhân”, “Thông báo mã số thuế người phụ
thuộc ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi
trả thu nhập”:
Điểm mới: Sửa đổi tên mẫu “Thông báo mã số thuế cá
nhân” mẫu số 14-MST và “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng
ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST thay cho “Thông báo danh
sách mã số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số
14-MST và “Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho
cơ quan chi trả thu nhập” mẫu số 22-MST tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm b Khoản 2, điểm b Khoản 3).
c) Đối với “Thông báo mã số
thuế”:
Điểm mới 1: Bỏ quy định cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST cho tổ chức, cá nhân
theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm 1 Khoản
1 và hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thiếu bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối
với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá
nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC (điểm a Khoản 4).
Điểm mới 2: Bổ sung quy định cấp “Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST hoặc Thông
báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế cho đối tượng là cá
nhân đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế (điểm
b Khoản 4).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cấp
“Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân” mẫu số 12-MST cho cá nhân nộp hồ sơ đăng
ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế.
10. Về trách nhiệm,
thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
a) Đối với hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp
thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý
(Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38 và Khoản 2
Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP):
Điểm mới 1: Thông tư số 105/2020/TT-BTC không có quy định về
thời hạn người nộp thuế nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế không làm thay đổi cơ quan thuế
quản lý mà thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật
Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trước đây: Tại Điều 12 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định đầy
đủ về nội dung này.
Điểm mới 2: Sửa đổi thời hạn đăng ký thay đổi thông tin đối với cá nhân, người phụ
thuộc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập như sau:
- Thời hạn cá nhân, người phụ thuộc nộp
hồ sơ thay đổi cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm
việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi;
- Thời hạn tổ chức, cá nhân chi trả
thu nhập nộp hồ sơ thay đổi cho các cá nhân, người phụ thuộc có ủy quyền đến cơ
quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của
cá nhân.
Trước đây: Tại Điều 12 Thông tư số
95/2016/TT-BTC quy định thời hạn đăng ký thay đổi thông tin đối với cá
nhân, người phụ thuộc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập như sau:
- Cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi
trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế, khi thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá
nhân và người phụ thuộc, cá nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập.
- Cơ quan chi trả thu nhập gửi hồ sơ
thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
một lần trong năm, chậm nhất là 10 ngày làm việc trước thời
điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về ngày phát sinh thay đổi thông tin về giấy chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu của cá nhân là 20 ngày (riêng
các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày) kể từ ngày ghi trên
giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu.
Trước đây: Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn về ngày
phát sinh thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công
dân, hộ chiếu của cá nhân như sau:
- Tại thành phố, thị xã không quá 07
ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối
với trường hợp cấp lại.
- Tại các huyện miền núi vùng cao,
biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp
mới, đổi, cấp lại.
- Tại các khu vực còn lại không quá
15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp cấp mới, đổi, cấp lại.
b) Đối với hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế làm thay đổi cơ
quan thuế quản lý (Khoản 2 Điều 10):
Điểm mới:
Sửa đổi thời hạn nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan thuế nơi
chuyển đến của người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế chuyển địa điểm.
Trước đây: Điểm a Khoản 2 Điều 12
Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời hạn này là 10 ngày làm việc kể
từ ngày người nộp
thuế nhận được Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm của cơ quan thuế nơi chuyển
đi.
11. Về hồ sơ thay đổi thông
tin đăng ký thuế (Điều 10):
Điểm mới: Bổ sung quy định về giấy tờ của người đại
diện hộ kinh doanh và cá nhân là bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân
là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài nếu thông tin trên các
Giấy tờ này có thay đổi và giấy tờ của người phụ thuộc là bản sao Hộ chiếu còn
hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước
ngoài và bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ
thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi nếu thông tin trên các Giấy tờ này có
thay đổi.
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
12. Xử lý hồ sơ
thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
(Khoản 1, 2 Điều 11):
Điểm mới 1: Sửa đổi thời hạn xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế làm thay
đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cơ quan thuế nơi chuyển đi chậm nhất
không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế công bố biên bản, kết luận
kiểm tra (đối với hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra tại trụ sở người nộp
thuế); chậm nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ của người nộp thuế (đối với hồ sơ thuộc diện không phải kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế) (Điểm a Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời hạn xử lý hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cơ quan
thuế nơi chuyển đi chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế
nhận được hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ của người nộp thuế.
Điểm mới 2: Bổ sung quy định người nộp thuế không phải
thực hiện chuyển nghĩa vụ thuế đối với hoạt
động kinh doanh tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi đóng trụ sở chính và có nghĩa
vụ khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế quản lý trên địa bàn cấp tỉnh đó theo quy
định của pháp luật quản lý thuế (tại cơ quan thuế quản lý khoản thu) khi chuyển
địa điểm hoạt động kinh doanh tại trụ sở chính (Điểm a Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 3: Bổ sung quy định thời hạn xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp của cơ quan thuế nơi chuyển đến là
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế (Điểm b Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy
định này.
13. Về xử lý đối
với người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi chuyển đi
nhưng không nộp hồ sơ thay đổi địa chỉ trụ sở tại cơ quan đăng ký kinh doanh,
đăng ký hợp tác xã (đối với người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh
nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh) hoặc tại cơ quan thuế nơi chuyển
đến (đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế) (Khoản 3 Điều 11):
Điểm mới 1: Bổ sung mẫu Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm số 31/ĐK-TCT để người
nộp thuế lập và nộp cho cơ quan thuế trong trường hợp đã hoàn thành chuyển địa điểm
tại cơ quan thuế nơi chuyển đi nhưng không thực hiện chuyển địa điểm (điểm a Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có mẫu này.
Điểm mới 2: Sửa đổi quy định cơ
quan thuế tiếp nhận Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm số 31/ĐK-TCT của người
nộp thuế trong trường hợp đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi
chuyển đi nhưng không thực hiện chuyển địa điểm là cơ quan thuế nơi chuyển đi (điểm a Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cơ quan thuế tiếp nhận Văn bản của người nộp thuế là cơ quan thuế nơi chuyển đi và cơ quan thuế
nơi chuyển đến.
Điểm mới 3: Bổ sung thời hạn cơ quan thuế nơi chuyển đi giải
quyết và kết quả trả cho người nộp thuế trong trường hợp
người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm nhưng không
thực hiện chuyển địa điểm là trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của người nộp thuế, cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông
báo về việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm mẫu số 36/TB-ĐKT gửi người nộp thuế (điểm a Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 4: Sửa đổi quy định cơ quan thuế sử dụng mẫu Thông
báo giải trình, bổ sung thông tin tài liệu mẫu số
01/TB-BSTT-NNT tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ đối với trường hợp sau 10 ngày
làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo về việc người
nộp thuế chuyển địa điểm nhưng người nộp thuế không nộp hồ sơ cho cơ quan đăng
ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã hoặc cơ quan thuế nơi chuyển đến và
người nộp thuế không có văn bản đề nghị hủy chuyển địa điểm (điểm
b Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa quy định cụ thể về mẫu Thông báo giải
trình trong trường hợp nêu trên.
Điểm mới 5: Sửa đổi quy định sau 10 ngày làm việc kể từ ngày
cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo giải trình, bổ sung thông tin
tài liệu gửi người nộp thuế nhưng người nộp thuế không nộp Văn bản đăng ký hủy
chuyển địa điểm mẫu số
31/ĐK-TCT hoặc không nộp
hồ sơ thay đổi địa chỉ
trụ sở, cơ quan thuế nơi
chuyển đến ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký (điểm c Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định sau 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan thuế gửi thông báo yêu cầu giải trình mà người nộp thuế không giải trình bằng văn bản, cơ quan thuế nơi chuyển đến ban hành Thông báo người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
14. Về thông báo
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh trước thời hạn (Điều
12):
Điểm mới 1: Thông tư số 105/2020/TT-BTC không có quy định về thời hạn người nộp
thuế nộp hồ sơ đăng ký tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động
sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; cơ quan nhà nước có thẩm
quyền gửi văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt
động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế mà thực hiện theo quy định tại
Khoản 1, 3 Điều 4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ.
Trước đây: Tại Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định đầy
đủ về nội dung này.
Điểm mới 2: Bỏ quy định người nộp thuế nộp Thông báo
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh trước thời hạn mẫu số 23/ĐK-TCT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh.
Điểm mới 3: Sửa đổi thời hạn người nộp thuế là tổ chức
không thuộc diện đăng ký kinh doanh nộp Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh
doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn
mẫu số 23/ĐK-TCT đến cơ quan thuế quản
lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn.
Trước đây: Tại Điều 21 Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời hạn người nộp thuế là tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh nộp
Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng
hoạt động, kinh doanh trước thời hạn mẫu số 23/ĐK-TCT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh
doanh hoặc tiếp tục hoạt động sau tạm
ngừng hoạt động, kinh
doanh trước thời hạn.
Điểm mới 4: Bổ sung quy định “Sau khi cơ quan thuế đã ban
hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, doanh
nghiệp, hợp tác xã được cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
chấp thuận tạm ngừng kinh doanh nhưng còn nợ thuế và các khoản
thu khác thuộc ngân sách nhà nước, có hành vi vi phạm pháp luật quản lý thuế,
hóa đơn trước thời điểm không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì người nộp
thuế phải hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn còn thiếu, chấp hành các quyết định,
thông báo của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều
4 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý thuế” (Khoản 2 Điều 12).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
15. Về xử lý
Thông báo tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh
trước thời hạn (Điều 13):
Điểm mới 1: Bổ sung quy định cơ quan thuế ban hành Thông báo chấp thuận/hoặc không
chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc
tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT (nếu có),
Thông báo về việc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ
quản mẫu số 34/TB-ĐKT (nếu có) gửi người nộp thuế trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế (Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 2: Bổ sung quy định cơ
quan thuế thực hiện cập nhật thông tin tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp
tục hoạt động, kinh doanh của người nộp thuế vào hệ thống ứng dụng đăng ký thuế
sau khi nhận được văn bản chấp thuận tạm ngừng hoạt động,
kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời
hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến đối với tổ chức,
hộ kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh (Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
16. Các trường hợp,
thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Điều 39 Luật Quản lý thuế số 38 và Điều
14):
Điểm mới 1: Các trường hợp, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 39
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Điều 14 Thông tư số
105/2020/TT-BTC.
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định đầy đủ các nội
dung này.
Điểm mới 2: Sửa đổi quy định doanh nghiệp, hợp tác xã,
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải nộp hồ sơ
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành
nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp)
và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy
định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện (Khoản 2 Điều 14).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ
giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại Luật doanh nghiệp,
Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ, Thông tư số
20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thì phải gửi hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tự giải thể) hoặc Khoản 2 Điều
203 Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của tòa án) để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với
cơ quan thuế. Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế thực hiện cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
17. Về hồ sơ chấm
dứt hiệu lực mã số thuế (Điều
14):
a) Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và
hợp tác xã:
Điểm mới 1: Sửa đổi quy định cơ quan thuế chỉ tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp chấm dứt tồn tại của
doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, sáp nhập, hợp nhất và chấm dứt hoạt động của
đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, hợp tác xã. Các trường hợp khác doanh nghiệp,
hợp tác xã nộp hồ sơ cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp
tác xã, cơ quan thuế nhận thông tin của cơ quan đăng ký
kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã qua Hệ thống trao đổi
thông tin để xử lý chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cơ
quan thuế tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp tự giải
thể và giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc theo quyết định của tòa án.
Điểm mới 2: Bỏ “Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt
động xuất nhập khẩu” trong hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp,
hợp tác xã. (Khoản 3).
Điểm mới 3: Bổ sung hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quyết
định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến cơ
quan thuế (Điểm a, c Khoản 4).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
b) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác,
đơn vị phụ thuộc, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
Điểm mới 1: Bỏ “Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất
nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất
nhập khẩu” và Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Thông báo mã số thuế trong hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế
(Khoản 1).
Điểm mới 2: Bổ sung hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến cơ quan thuế (Điểm
b, d, đ Khoản 4).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này tại Điều hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế nhưng đã có một số quy định tại Điều xử lý hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế và trả kết quả.
18. Về các nghĩa
vụ người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Điều 15):
Điểm mới 1: Sửa đổi quy định các nghĩa vụ tổ chức phải hoàn thành trước khi chấm dứt
hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số
thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế (Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định
tổ chức phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại
Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013
của Bộ Tài chính.
Điểm mới 2: Sửa đổi quy định các nghĩa vụ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế phải hoàn thành trước
khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp
thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế
(Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế phải hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71 Luật Quản lý thuế.
Điểm mới 3: Bổ sung quy định các nghĩa vụ hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải
hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp hồ sơ khai
thuế, nộp thuế và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế giá trị gia tăng chưa được
khấu trừ (nếu có) theo quy định tại Điều 43, 44, 47, 60, 67, 68, 70, 71 Luật Quản lý thuế (Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 4: Bổ sung quy định hộ kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý hoặc có văn bản gửi cơ quan thuế cam kết doanh nghiệp
nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi
chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa (Khoản
3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 5: Bổ sung quy định các nghĩa vụ cá nhân phải hoàn
thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế gồm nghĩa vụ nộp thuế và xử lý số
tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60, 67, 69, 70, 71
Luật Quản lý thuế với cơ quan quản lý thuế (Khoản 4).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
19. Về xử lý hồ
sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả
(Điều 16):
Điểm mới 1: Bổ sung quy định cụ thể nội dung xử lý của
cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu đối với từng
loại hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế (Khoản 1, 2, 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có
quy định này.
Điểm mới 2: Bổ sung các nội dung xử lý của cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với
hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế hoặc quyết định giải thể
doanh nghiệp, hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp
tác xã như sau:
- Ban hành Thông báo gửi cho đơn vị
chủ quản, đơn vị phụ thuộc theo mẫu số 35/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này
trong trường hợp cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
đơn vị chủ quản nhưng các đơn vị phụ thuộc chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu
lực mã số thuế.
- Phối hợp với cơ quan thuế quản lý khoản
thu nơi người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước để quyết
toán nghĩa vụ của người nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý khoản thu (nộp đầy đủ
hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, hóa đơn và xử lý số tiền thuế nộp thừa, số thuế
giá trị gia tăng chưa được khấu trừ (nếu có)), xử lý bù trừ nghĩa vụ thuế
hoặc hoàn trả theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện thủ tục bù trừ hoặc hoàn
trả kiêm bù trừ đối với các nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đơn vị phụ thuộc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ còn phải nộp hoặc
còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả kiêm bù trừ theo quy định của
Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn thi hành thì đơn vị chủ quản đã có văn bản cam kết chịu trách nhiệm kế thừa
toàn bộ khoản nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc thì cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đơn vị phụ thuộc thực hiện chuyển nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc cho đơn vị
chủ quản và ban hành Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế là đơn vị
chủ quản, đơn vị phụ thuộc.
Trường hợp đơn vị bị chia, bị sáp nhập,
bị hợp nhất chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng không có khả năng hoàn thành
nghĩa vụ còn phải nộp hoặc còn nợ sau khi đã thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả
kiêm bù trừ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất
thực hiện chuyển nghĩa vụ cho đơn vị mới và ban hành Thông báo về việc chuyển
nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư
này gửi người nộp thuế là đơn vị bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất và đơn vị mới.
- Đề nghị cơ quan Hải quan thực hiện
xác nhận việc người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước đối với hoạt động xuất
nhập khẩu theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư của Bộ Tài chính quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo về việc người nộp
thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
(Điểm a Khoản 1, điểm
a Khoản 2, điểm a.1 Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 3: Bổ sung các nội dung xử lý của cơ quan thuế quản
lý khoản thu đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế hoặc
quyết định giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan đăng ký hợp tác xã như sau:
- Thực hiện các công việc quy định tại
Điểm a.2, a.3 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 105/2020/TT-BTC
đối với các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
- Cập nhật thông tin người nộp thuế
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với khoản thu thuộc cơ quan thuế quản lý vào Hệ
thống ứng dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ
ngày làm việc tiếp theo ngày người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế tại cơ
quan thuế quản lý khoản thu.
- Riêng đối với hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh,
mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh vẫn được sử dụng
để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.
(Điểm b Khoản 1, điểm
b Khoản 2, điểm a.2 Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có
quy định này.
Điểm mới 4: Sửa đổi quy định xử lý đối với hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo đó
quy định nội dung xử lý của cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản
lý khoản thu (Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định tại Điểm a Khoản
2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 chưa có quy định nội dung xử lý của cơ quan thuế
quản lý trực tiếp và cơ quan thuế quản lý khoản thu đối với hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điểm mới 5: Bổ sung quy định Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký
thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số người phụ thuộc hết
hiệu lực khi mã số thuế của người nộp thuế bị chấm dứt hiệu lực (Khoản 4).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 6: Sửa đổi thời hạn cơ quan thuế quản lý trực tiếp cập nhật thông tin và
chuyển trạng thái mã số thuế của người nộp thuế ngay trong
ngày làm việc
hoặc chậm nhất là
đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo mẫu số 17/TB-ĐKT và mẫu số 18/TB-ĐKT (Khoản 5).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cơ quan thuế đồng
thời cập nhật thông tin và chuyển trạng thái của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế sau khi ban hành Thông báo mẫu số 17/TB-ĐKT và mẫu số
18/TB-ĐKT.
20. Về chấm dứt
hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp cơ quan thuế ban
hành Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (Điều 17):
Điểm mới 1: Bỏ quy định nội dung đôn đốc hồ sơ khai
thuế, báo cáo thuế, chi quy định các trường hợp cơ quan thuế thực hiện xác minh
thực tế hoạt động của người nộp thuế (điểm a Khoản 1).
Điểm mới 2: Sửa đổi quy định cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của
người nộp thuế khi nhận được thông tin do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (điểm c Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thực hiện xác minh thực tế hoạt động
của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký khi nhận được thông tin bằng văn bản do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký.
Điểm mới 3: Sửa đổi quy định thời hạn cơ quan thuế cập nhật thông tin và trạng
thái mã số thuế của người nộp thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo ngày ban hành Thông báo mẫu số 16/TB-ĐKT (điểm b Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cơ quan thuế đồng
thời cập nhật
thông tin và chuyển trạng thái của người
nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế sau khi ban hành Thông báo
mẫu số 16/TB-ĐKT.
Điểm mới 4: Sửa đổi quy định Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế truyền thông tin cho Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã ngay trong
ngày cập nhật trạng thái “NNT không hoạt động tại địa chỉ đã
đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế (điểm b Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định
cơ quan thuế gửi Thông báo mẫu số 16/TB-ĐKT bằng văn bản cho cơ quan đăng ký
kinh doanh.
Điểm mới 5: Sửa đổi quy định cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Cơ quan quản lý nhà nước trên
địa bàn (gồm: cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã
thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ
quan công an, cơ quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt
động) và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu
thông tin và trạng thái mã số thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế công
khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và các nội dung khác (điểm b Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cơ quan thuế gửi Thông báo mẫu số
16/TB-ĐKT bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan Hải quan; cơ
quan đăng ký kinh doanh; Viện Kiểm sát; cơ quan công an; cơ quan quản lý thị
trường trên địa bàn; cơ quan cấp giấy
phép thành lập và hoạt động). Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan đã có quy chế trao đổi
thông tin bằng phương thức điện tử, Thông báo được gửi
theo quy định tại Quy chế.
Điểm mới 6: Sửa đổi quy định cơ quan thuế chỉ ban
hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và cập nhật
trạng thái mã số thuế đối với từng địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá
nhân kinh doanh đã thực hiện xác minh, không cập nhật tình trạng hoạt động của
các địa điểm kinh doanh còn lại (nếu có) (Khoản 4).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định khi cơ quan thuế ban hành Thông
báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
đối với địa điểm kinh doanh của hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh mã số thuế 10 số thì đồng thời cập nhật các địa điểm
kinh doanh mã số thuế 13 số tương ứng về trạng thái “NNT
không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.
Điểm mới 7: Sửa đổi quy định cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
người nộp thuế sau khi ban hành Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký trong các trường hợp sau:
- Đối với người nộp thuế đăng ký thuế
trực tiếp với cơ quan thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế, hóa đơn hoặc không phát
sinh nghĩa vụ thuế, hóa đơn.
- Đối với người nộp thuế đã được xóa
các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, xóa các khoản nộp thừa (người
nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ thuế) và hoàn thành thủ tục
hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế là doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ quan thuế gửi văn bản kèm danh sách các mã số thuế đã bị
chấm dứt hiệu lực cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã
qua hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã để đồng bộ tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, hợp
tác xã giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác
xã (Khoản 6).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định người nộp thuế bị xử lý vi phạm về
sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật có liên quan. Sau thời hạn một
năm kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại
địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực
mã số thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư số
95/2016/TT-BTC hoặc phối hợp với cơ quan đăng ký kinh
doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo qui định tại Điểm 1c Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
21. Về hồ sơ, thời
hạn khôi phục mã số thuế (Điều
18):
Điểm mới 1: Bổ sung quy định thời hạn người nộp thuế nộp hồ
sơ đề nghị khôi phục mã số thuế đến cơ quan thuế tương ứng với từng trường hợp
(Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp, hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế, điều
kiện được khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế đã nộp hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế do chia, hợp nhất, sáp nhập đến cơ quan thuế sau đó có văn bản hủy
Quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất và
cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã chưa chấm dứt hoạt động
đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị chia, bị sáp nhập, bị
hợp nhất (điểm d Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 3: Bổ sung quy định hồ sơ khôi phục mã số thuế theo quyết định, thông báo, giấy tờ khác của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 4: Bỏ quy định khôi phục
mã số thuế trong trường hợp cơ quan thuế xác định người nộp thuế không thuộc
trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số thuế do lỗi của cơ quan thuế.
22. Về xử lý hồ
sơ khôi phục mã số thuế và trả kết quả (Điều 19):
Điểm mới 1: Sửa đổi quy định cơ quan thuế thực hiện công khai Thông báo về việc
khôi phục mã số thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thuế đối với trường hợp khôi phục mã số thuế sau khi cơ quan thuế có Thông
báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng chưa bị
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương và chưa bị chấm dứt hiệu
lực mã số thuế. Cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn (gồm:
cơ quan Hải quan, cơ quan đăng ký kinh doanh (trừ trường hợp đã thực hiện liên
thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế), Viện Kiểm sát, cơ quan công an, cơ
quan quản lý thị trường, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) và tổ chức,
cá nhân khác có trách nhiệm tra cứu thông tin và trạng thái mã số thuế của người
nộp thuế đã được cơ quan thuế công khai để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
và các nội dung khác (điểm b Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định cơ quan thuế gửi Thông báo khôi phục
mã số thuế cho người nộp thuế (theo địa chỉ nhận thông báo thuế đã đăng ký; địa
chỉ của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa chỉ thư điện tử của
người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai thuế qua mạng - nếu
có); cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Viện
Kiểm sát, cơ quan Công an trên địa bàn; cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành
Thông báo.
Điểm mới 2: Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ đề nghị khôi phục
mã số thuế không đầy đủ hoặc không thuộc trường hợp được khôi phục mã số thuế,
cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc mã số thuế không được khôi phục mẫu số
38/TB-ĐKT gửi cho người nộp thuế (điểm d Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 3: Bổ sung quy định cơ quan thuế nhận được Quyết định của Tòa án hủy bỏ
Quyết định tuyên bố cá nhân là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân
sự, cơ quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho cá nhân trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án (Khoản
2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 4: Bổ sung quy định khi cơ quan thuế nhận được
giao dịch khôi phục tình trạng pháp lý đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan đăng ký kinh doanh,
cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đăng
ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, cơ
quan thuế thực hiện khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế ngay trong ngày nhận
được giao dịch (Khoản 3).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy
định này.
23. Bỏ quy định
trách nhiệm của người nộp
thuế, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan hải quan, các bộ, ngành
và các cơ quan có liên quan tại Thông tư hướng dẫn về đăng ký thuế để thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
24. Về công khai
thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế (Điều 22):
Điểm mới 1: Bỏ quy định về người nộp thuế tra cứu thông tin về mã số thuế của mình
tại địa chỉ Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế mà
thực hiện tra cứu bằng tài khoản giao dịch điện tử đã được cấp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Điểm mới 2: Bổ sung quy định công khai thông tin của người nộp thuế tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh (trạng thái 05), người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng
ký thuế (điểm c, e Khoản 1).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC chưa có quy định này.
Điểm mới 3: Sửa đổi quy định về nội dung công khai là các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu
lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông
báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (điểm a Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định các thông tin công khai bao gồm:
Tên, mã số thuế, địa chỉ, trạng thái mã số thuế, lý do chi tiết trong trường hợp
người nộp thuế ở trạng thái mã số thuế, ngày hiệu lực của
thông tin thay đổi.
Điểm mới 4: Sửa đổi quy định về
thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất trong thời
hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập
nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác chuyển đến (điểm c Khoản 2).
Trước đây: Thông tư số 95/2016/TT-BTC quy định thời hạn công khai thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế chậm nhất ngày làm việc tiếp theo kể từ khi cập nhật
thay đổi thông tin về đăng ký thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
25. Về danh mục
trạng thái mã số thuế (Phụ lục I):
a) Trạng thái 00: Đổi tên từ “NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN đăng ký thuế)” thành
“NNT đã được cấp MST”, bổ sung 02 lý do như sau:
- Lý do 01: Chưa đi vào hoạt động.
- Lý do 02: Đang hoạt động.
b) Trạng thái 01 “NNT ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực
MST”: Bổ sung mã, tên lý do đóng mã số thuế của trạng
thái 01.
c) Trạng thái 03 “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST”:
- Bổ sung mã lý do đóng mã số thuế của
trạng thái 03.
- Sửa tên của một số lý do như lý do
03 từ “Tổ chức lại tổ chức kinh tế” thành “Tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức
khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)”, lý do 11 từ “Giải thể, phá sản” thành “Chờ
làm thủ tục giải thể/chấm dứt hoạt động đối với doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh)”,...
- Bổ sung lý do 21 “Hộ kinh doanh
chuyển lên doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
- Bỏ lý do “Khác”.
d) Bỏ trạng thái 00-01, 04-01 “NNT vi phạm đã chuyển cơ quan công an” và hết hiệu lực
trạng thái 04 “NNT đang hoạt động (được cấp thông báo MST)”.
đ) Bổ sung trạng thái 07 “NNT chờ làm thủ tục phá sản”.
26. Về mẫu biểu
(Phụ lục II):
a) Đối với hồ sơ của người nộp
thuế gửi cơ quan thuế:
- Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu:
+ Sửa đổi tất cả các mẫu Tờ khai đăng
ký thuế và bảng kê đính kèm tương ứng với từng loại tờ khai đăng ký thuế.
+ Bổ sung tờ khai đăng ký thuế (Dùng
cho tổ chức ủy nhiệm thu) mẫu số 04.4-ĐK-TCT, Bảng kê góp
vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số BK06-ĐK-TCT kèm theo Tờ khai đăng ký thuế (Dùng cho tổ chức) mẫu số 01-ĐK-TCT.
- Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký
thuế:
+ Sửa đổi mẫu Tờ khai điều chỉnh, bổ
sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST.
+ Bổ sung Văn bản
đăng ký chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến mẫu số
30/ĐK-TCT, Văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm mẫu số 31/ĐK-TCT.
- Hồ sơ, văn bản
khác:
+ Sửa đổi Văn bản đề nghị cấp lại
<Giấy chứng nhận đăng ký thuế/Thông báo mã số thuế> mẫu số 13-MST.
+ Bổ sung Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 32/ĐK-TCT.
b) Đối với Văn bản, Thông báo của cơ quan thuế:
- Kết quả đăng ký thuế: Sửa đổi Giấy
chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân mẫu số 12-MST, Thông báo mã số thuế cá
nhân mẫu số 14-MST, Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc mẫu số 21-MST,
Thông báo mã số thuế của người phụ thuộc ủy quyền đăng ký thuế cho cơ quan chi
trả thu nhập mẫu số 22-MST.
- Thông báo, biên bản xác minh tình
trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký: Sửa đổi Thông báo về
việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT.
- Thông báo khác:
+ Sửa đổi Thông báo về việc người nộp
thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST, Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt
động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT, Thông
báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT, Thông
báo về việc khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT. Thông báo về việc đơn vị chủ
quản được nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 26/TB-ĐKT,
+ Bổ sung Thông báo chấp thuận/không
chấp thuận tạm ngừng hoạt động, kinh doanh mẫu số 27/TB-ĐKT, Thông báo về việc
người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để nộp hồ sơ <giải thể/chấm dứt
hoạt động> đến cơ quan <đăng ký kinh doanh/đăng ký hợp tác xã> mẫu số
28/TB-ĐKT, Thông báo về việc yêu cầu người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 29/TB-ĐKT, Thông báo về việc tạm ngừng hoạt
động, kinh doanh theo đơn vị chủ quản mẫu số 33/TB-ĐKT, Thông báo về việc tiếp
tục hoạt động sau tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo đơn vị chủ
quản mẫu số 34/TB-ĐKT, Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực theo đơn vị chủ quản
mẫu số 35/TB-ĐKT, Thông báo về việc xác nhận người nộp thuế hủy chuyển địa điểm
mẫu số 36/TB-ĐKT, Thông báo về việc khôi phục mã số thuế theo đơn vị chủ
quản mẫu số 37/TB-ĐKT, Thông báo về việc người nộp thuế không được
khôi phục mã số thuế mẫu số 38/TB-ĐKT, Thông báo về việc chuyển nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế mẫu số 39/TB-ĐKT.