TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53586/CT-TTHT
V/v thuế
GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho DN chế xuất, vướng mắc về HĐ ĐT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Meiko Trans Việt
Nam
Địa chỉ: Tầng
15, Tòa tháp Icon4, Số 243A Đường Đê La Thành, Phường Láng Thượng, Quận Đống Đa
- TP Hà Nội
MST: 0108628801
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
190625/CV-MTV ngày 25/06/2019 của Công ty TNHH Meiko Trans Việt Nam (sau đây gọi
là Công ty) hỏi về chính sách thuế đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế
xuất và vướng mắc khi thực hiện hóa đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 20 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“…
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp
chế xuất, kho bảo thuế,
khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại -
công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi
về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên
ngoài là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu.”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT 0%:
Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không
áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được
bán, cung ứng cho tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá
nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực
tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
…
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa
diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt
Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ
thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được
áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần
giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ
(%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ là người nộp thuế tại
Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ
thực hiện ở ngoài Việt Nam.
…
c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận
tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài
hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân
biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận
tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng
nội địa.
…
d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực
tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:
…
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%:
Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến
phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm,
giao nhận; đăng kiểm.
…
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua
ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
…
c) Đối với vận tải quốc tế:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng
hóa giữa người vận chuyển
và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ
nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp
với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc
tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình
thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận
chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải:
…
d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%
thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước
ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ
chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại
lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ
hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ
vận chuyển đưa đón người lao động; dịch
vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu
phi thuế quan);
…ˮ
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cung cấp
một số dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh hàng
hóa xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
của dịch vụ xuất khẩu nếu không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9
Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư
130/2016/TT-BTC nêu trên và đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty
căn cứ tình hình thực tế đáp ứng của Công ty để thực hiện theo đúng quy định của
pháp luật.
Đối với vướng mắc liên quan đến việc ngày lập và ngày
ký hóa đơn điện tử khác nhau: Cục Thuế TP Hà Nội đã có văn bản báo cáo Tổng cục
Thuế. Khi có văn bản trả lời của Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội sẽ hướng dẫn
Công ty thực hiện.
Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Meiko Trans Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|