BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5329/TCT-DNNCN
V/v kê khai thuế đối với hoạt động cho thuê
bất động sản của hộ kinh doanh
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 11 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Hải Dương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 11661/CTHDU-KK
ngày 10/07/2023 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương về việc kê khai thuế đối với hoạt động
cho thuê tài sản của hộ kinh doanh. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
- Tại khoản 1, Điều 3 Luật kinh
doanh bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 quy định:
“1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để
thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng;
cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất
động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc
quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.”
- Tại Điều 10 Luật kinh doanh bất động
sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 quy định:
“Điều 10. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh
doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải
thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và
có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải
thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
- Tại Điều 5 Nghị định số
02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Kinh Doanh Bất Động Sản quy định:
“Điều 5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 10
của Luật Kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải có các điều kiện quy định
tại Điều 4 của Nghị định này bao gồm:
1. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán nhà, công
trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do phá sản, giải thể, chia tách
theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê mua bất động sản là tài sản công theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) thực hiện bán nhà, công trình
xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản
đang được dừng bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán nhà, công
trình xây dựng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quyết định của Tòa án, của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
5. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thuộc quyền sở hữu hợp pháp, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.
6. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, cho thuê,
cho thuê mua, chuyển nhượng bất động sản do mình đầu tư xây dựng mà không phải
là dự án đầu tư xây dựng bất động sản để kinh doanh theo quy định của pháp luật.”
- Tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 9
Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh,
cá nhân kinh doanh hướng dẫn:
“Điều 9. Phương pháp tính thuế đối với một số
trường hợp đặc thù
1. Cá nhân cho thuê tài sản
a) Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát
sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng,
nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải,
máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không
kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản
theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du
lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ
cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú
cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
b) Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng
lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định
theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế
theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho
nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ
quan thuế quản lý.”
- Tại Phụ lục I Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày
01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hướng dẫn:
“
STT
|
Danh mục ngành
nghề
|
Tỷ lệ % tính
thuế GTGT
|
Thuế suất thuế
TNCN
|
2
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
|
|
|
|
- Cho thuê tài sản gồm:
+ Cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, kho
bãi trừ dịch vụ lưu trú;
+ Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị không kèm theo người điều khiển;
+ Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ;
|
5%
|
5%
|
- Tại khoản 1, Điều 14 Thông tư số
40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh hướng dẫn:
“Điều 14. Quản lý thuế đối với cá nhân cho thuê
tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I -
Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản
(áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với
cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê
tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp
đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng
(nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp
luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản
chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành
lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ
đồng, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định tại
Điều 5 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính
phủ thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp nếu cơ quan thuế xác định hộ kinh doanh
cho thuê bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định nêu trên thì
thuộc diện khai thuế, tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân.
Thuế suất áp dụng bao gồm thuế GTGT 5% và thuế TNCN 5%. Việc khai thuế thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều
14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế để biết và căn cứ hồ
sơ thực tế phát sinh để xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Mai Sơn (để b/c);
- Vụ CS, Vụ KK-KKT, Vụ PC (để biết);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Tạ Thị Phương Lan
|