TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52510/CTHN-TTHT
V/v khấu
trừ, điều chỉnh tờ khai thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH dịch vụ công
nghệ thông tin Relyon
(Địa chỉ: Tầng
9, tòa nhà Detech Tower II,
số 107 Nguyễn Phong Sắc,
phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội. MST:
0108784208)
Trả lời công văn số 0511CV/Relyon đề ngày 05/11/2021 của Công ty
TNHH dịch vụ công nghệ thông tin Relyon (sau đây gọi là Công ty) về việc kê
khai, điều chỉnh tờ khai thuế GTGT, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng:
+ Tại khoản điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế
GTGT:
"21. …. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật."
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:
"1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi
thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
+ Tại điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu
vào:
"1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
... 7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4
Thông tư này không được khấu trừ, trừ các trường hợp sau:
8. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay
còn để trong kho.
9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh
doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở
lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt."
- Căn cứ khoản 9 điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng:
"Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả
tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ
được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì
thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai,
tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu
không phải kê khai, tính
nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện
tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế
GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý."
- Căn cứ khoản 5 điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 quy định chung về khai thuế, tính thuế:
"5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ
khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai
thuế.
...Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không
phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người
nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
...c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
...c.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập
hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu trừ của kỳ sai sót khai
vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước ”
trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
...c.5) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế có sai sót thì lập hồ
sơ khai bổ sung:
- Trường hợp người nộp thuế chưa dừng khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số
tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh
giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ
sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014 lập hồ sơ khai bổ
sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì người nộp
thuế không phải nộp số
thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp, mà điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu
đồng vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc
tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu
- Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ
của các kỳ trước).
...- Trường hợp người nộp thuế đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được
hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế và hồ sơ khai bổ sung theo quy
định."
- Theo công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ
Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư khác:
"1. Các Thông tư sau đây không phải là văn bản
quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế. Do vậy, không
thuộc trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 154 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, bao gồm:
- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
...2. Các quy định tại các Thông tư nêu tại điểm 1 công
văn này (trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ)
tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn
bản quy phạm pháp luật khác thay thế."
Căn cứ các quy định nêu trên,
1.1 Về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT. Công ty phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu
vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch
toán riêng được theo quy định tại khoản 9 điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC .
- Năm 2019, Công ty không có doanh thu, nhưng phát
sinh thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh sản
phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT, theo quy định tại điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC không có cơ sở để Công ty kê khai khấu trừ số thuế GTGT đầu vào
này.
- Năm 2020, Công ty vừa có doanh thu từ hoạt động xuất
khẩu phần mềm (doanh thu đáp ứng điều kiện thuế suất thuế GTGT 0%) vừa có doanh
thu từ hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phần mềm trong nước (doanh thu
không chịu thuế GTGT) thì Công ty xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo hướng
dẫn tại khoản 9 điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
1.2 Về việc điều chỉnh tờ khai thuế GTGT:
Trường hợp hồ sơ khai thuế GTGT năm 2019, năm 2020 đã
nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì Công ty được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định. Công ty khai bổ sung
hồ sơ khai thuế GTGT năm 2019, năm 2020 (điều chỉnh tăng/giảm số thuế GTGT khấu
trừ của kỳ tính thuế có sai sót) thì Công ty thực hiện theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 5 điều 10 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Từ ngày 01/01/2022, việc kê khai hồ sơ khai thuế được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
quy định chi tiết một số điều của luật quản lý thuế. Trong quá trình thực hiện
chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản
hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH dịch vụ công nghệ thông tin Relyon được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT2;
- Phòng KK-KTT;
- Website Cục Thuế;
- Lưu
VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|