Kính gửi:
|
- Cục Thuế TP.Hà Nội;
- Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh.
|
Trả lời công văn số 13511/CT-TTHT ngày
02/04/2018, công văn số 49143/CT-TTHT ngày 21/07/2017 của Cục Thuế TP.Hà Nội và công văn số 7462/CT-TNCN ngày 09/08/2017 của Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh về xuất hóa
đơn, tính thuế khi bán thanh lý tài sản, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
1/ Về cấp hóa đơn lẻ
khi Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài bán thanh lý tài sản:
Theo quy định của Luật thương mại:
Tại Khoản 6 Điều
2: “Văn phòng đại diện
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị
phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của
pháp luật Việt Nam, để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho
phép”.
Tại Khoản 1 Điều 18: “Văn phòng
đại diện không thực hiện hoạt động sinh lợi tại Việt
Nam”.
Tại Khoản 3 Điều 18:
“Văn phòng đại diện không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung
hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ
trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy ủy quyền
hợp pháp của thương nhân nước ngoài...”.
Tại Khoản 2 Điều 17: “Được thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại
diện”.
Tại Khoản 2 Điều 118:
“Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới
thiệu tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó”.
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy
định:
Tại Điều 3 quy
định về người nộp thuế: “Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT
(sau đây gọi là người nhập khẩu)...”
Tại khoản 3 Điều 5
quy định các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế
GTGT: “3. Tổ chức, cá nhân không kinh
doanh, không phải là người
nộp thuế GTGT bán tài sản.”
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 quy định về người nộp thuế: “Người nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh
nghiệp)...”
Về xuất hóa đơn, tính thuế đối với hàng hóa thanh lý của Văn
phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam, Bộ
Công thương có công văn số 8821/BCT-KH ngày 30/10/2018
tham gia ý kiến như sau: “Theo quy định của pháp luật
về thương mại, Văn phòng đại
diện của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam không được thực hiện hoạt động
sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng nếu không được thương nhân nước ngoài ủy
quyền; nhưng được mua các
phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của
Văn phòng đại diện và được trưng bày, giới thiệu
hàng hóa, dịch vụ của thương nhân do mình đại diện
tại trụ sở của Văn phòng đại diện đó.
Theo các quy định nêu trên, hàng hóa Văn phòng đại diện đề nghị thanh lý có thể gồm các loại sau và do vay, việc giải
quyết kê khai, nộp thuế cần căn cứ vào loại hàng
hóa, quyền sở hữu và đặc điểm, tính chất của giao dịch mua bán, thanh lý loại hàng hóa đó.
- Hàng hóa thuộc sở hữu của thương nhân nước ngoài, là đối tượng của giao
dịch mua bán giữa thương nhân nước ngoài với thương nhân, cá nhân trong nước.
Trong trường hợp này, Văn phòng đại diện cũng như
Trưởng Văn phòng đại diện không phải là một bên của hợp đồng mua bán
mà là thương nhân nước ngoài.
Kể cả trong trường hợp
đã ủy quyền cho Trưởng Văn phòng đại diện thực hiện việc giao kết hợp đồng mua bán, thanh
lý hàng hóa đó thì thương nhân nước ngoài vẫn phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về hoạt động này của Trưởng Văn phòng đại diện và
Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật Thương mại và Điều 4 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP.
- Hàng hóa là phương tiện, vật dụng cần thiết được Văn phòng đại diện mua để
phục vụ cho hoạt động của Văn phòng đại diện. Như đã dẫn trên, Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là một
hình thức hiện diện thương mại không có hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong trường hợp này, việc thanh
lý các hàng hóa là tài
sản của Văn phòng đại diện dẫn trên không phải là việc kinh doanh hàng hóa; do vậy, việc kê khai, hộp thuế thực hiện theo quy định pháp luật về thuế tương ứng đối với tài sản thanh lý của tổ chức không sản xuất kinh doanh.”
Đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định nêu trên và tình hình thực tế để xử lý theo quy định
của pháp luật.
2/ Về xuất hóa đơn
khi cơ quan hành chính bán thanh lý tài sản nhà nước:
Tại Điều 1 Thông tư số
225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn hóa đơn bán tài sản nhà nước và hóa đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước quy định: “1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn khi bán tài sản nhà nước, tài sản tịch thu sung
quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hóa
đơn bán tài sản nhà nước được sử dụng khi bán các loại tài sản sau đây:
a) Tài sản nhà nước tại cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị);
b) Tài sản nhà nước bị thu hồi
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tài
sản thu hồi từ các dự
án sử dụng vốn nhà nước
(bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc;
d) Tài sản thu hồi được khi thực hiện thanh lý tài sản nhà nước;
đ) Tài sản nhà nước chưa giao cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị nào quản lý, sử dụng.”
Căn cứ Điều 10 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 về lệ phí
trước bạ: “3. Hồ sơ khai lệ phí trước bạ
...b) Đối với tài sản khác (trừ tàu thuyền đánh cá,
tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ
sơ gốc hoặc đóng mới tại Việt Nam):
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 02/LPTB ban hành kèm theo
Nghị định này.
- Các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.”
Căn cứ khoản 3 Điều 5
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định trường
hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng: “3. Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người
nộp thuế GTGT bán tài sản.”
Căn cứ khoản 1 Điều 13 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định về cấp hóa đơn do Cục Thuế đặt in: “1. Cơ
quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá
nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không
cấp hóa đơn.”
Căn cứ quy định
nêu trên, Tổng cục Thuế thống nhất với đề xuất xử lý của Cục
Thuế TP.Hà Nội tại công văn số 49143/CT-TTHT nêu trên như
sau:
Văn phòng Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Cục công nghệ Thông tin - Bộ Giáo dục
và đào tạo là tổ chức không kinh doanh bán thanh lý tài sản thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp
thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC, không thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn
lẻ theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Trường hợp Văn
phòng Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Cục Công nghệ Thông tin - Bộ
Giáo dục và đào tạo khi bán thanh lý tài sản thuộc sở hữu
nhà nước thì sử dụng hóa đơn bán tài sản nhà nước theo quy
định tại Thông tư số 225/2009/TT-BTC ngày 26/11/2009 của Bộ
Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP.Hà Nội và Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTg Cao Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ PC (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|