BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
516/TCT-CS
V/v thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2014
|
Kính gửi:
|
- Cục
Thuế thành phố Hà Nội;
- Cục Thuế tỉnh Hải Dương;
- Cục Thuế tỉnh Nam Định.
|
Tổng
cục Thuế nhận được công văn số 1999/CT-TTr4 ngày 7/6/2013 của Cục Thuế thành
phố Hà Nội về việc xác định thuế GTGT tại Tổng công ty Vật tư nông nghiệp, công
văn số 2550/CT-TTr2 ngày 26/8/2013 của Cục Thuế tỉnh Nam Định và công văn số
4425/CT-KTr1 ngày 21/10/2013 của Cục Thuế tỉnh Hải Dương v/v báo cáo một số nội
dung liên quan đến việc xác định thuế GTGT tại Tổng công ty Vật tư nông nghiệp
như sau:
Ngày
7/6/2013, Cục Thuế thành phố Hà Nội có công văn số 1999/CT-TTr4 ngày 7/6/2013
về việc xác định giá tính thuế, thời điểm và thuế GTGT phải nộp liên quan đến
hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Tổng công ty Vật tư Nông nghiệp
và Công ty TNHH TM-DL Nam Cường chuyển nhượng một số ô đất trong Khu thương
mại-Du lịch và đô thị mới phía Tây thành phố Hải Dương. Tại công văn số
1999/CT-TTr4, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã có ý kiến đề xuất như sau:
“- Xác
định giá tính thuế GTGT và thời điểm xác định doanh thu theo quy định tại điểm
1, điểm 11 mục I phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài
chính, tại thời điểm tháng 6/2007.
- Thuế
GTGT đầu ra phải nộp được xác định lại theo phương pháp tính trên không bao gồm
thuế GTGT đầu vào (thuế GTGT đầu vào yêu cầu xác định lại theo đúng quy định) hủy
02 hóa đơn GTGT mua vào, bán ra ngày 16/4/2010 và kê khai điều chỉnh lại theo
quy định.
- Khoản
tiền 70 tỷ đồng bù đắp chi phí lãi vốn trên xác định là doanh thu tính thuế
GTGT.”
Để
có đủ cơ sở giải quyết, Tổng cục Thuế đã có công văn số 2570/TCT-CS ngày
9/8/2013 đề nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương và Nam Định báo cáo việc Tổng công ty
vật tư nông nghiệp và Công ty TNHH TM-DL Nam Cường đã thực hiện kê khai, nộp
các khoản thuế, phí liên quan đến khoản thu từ Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ theo
Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ số 63/HĐCN/NC-TCT ngày 28/7/2003 và Hợp đồng chuyển
nhượng QSDĐ số 06/HĐCN-TCT-NC ngày 18/4/2007 giữa Tổng công ty vật tư nông
nghiệp và Công ty TNHH TM-DL Nam Cường như thế nào? Các nội dung khác có liên
quan và đề xuất xử lý của Cục Thuế.
Ngày
26/8/2013, Cục Thuế tỉnh Nam Định có công văn số 2550/CT-TTr2 báo cáo như sau:
Tại
kỳ kê khai thuế GTGT tháng 4/2010 Công ty cổ phần - Tập đoàn Nam Cường Hà Nội
đã kê khai:
- Bảng
kê hàng hóa, dịch vụ bán ra (mã số 01-1/GTGT): hóa đơn ký hiệu CR/2010B, số
1551, ngày 16/4/2010, tên người mua Tổng công ty vật tư nông nghiệp, mã số thuế
người mua 0100104468, mặt hàng chuyển nhượng đất KĐTM phía tây Hải Dương, Doanh
số 255.177.500.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%, thuế GTGT: 25.517.750.000
đồng.
- Bảng
kê hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT):
+ Hóa
đơn ký hiệu SV/2009B, số 10199 ngày 16/4/2010, tên người bán Tổng công ty vật
tư nông nghiệp, Mã số thuế người bán: 0100104468, mặt hàng: chuyển nhượng đất,
doanh số 255.177.500.000 đồng, thuế suất GTGT 10%, thuế GTGT: 25.517.750.000
đồng.
+ Hóa
đơn ký hiệu SV/2009B, số 10200, ngày 16/4/2010, tên người bán Tổng công ty vật
tư nông nghiệp, Mã số thuế người bán: 0100104468, mặt hàng: lãi theo HĐ
63/HĐCN, doanh số 70.000.000.000 đồng, không có thuế GTGT.
Cục
Thuế không có ý kiến đề xuất về vướng mắc nêu trên.
Ngày
21/10/2013, Cục Thuế tỉnh Hải Dương có công văn số 4425/CT-KTr1 báo cáo như
sau:
Việc
thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa Công ty TNHH TM-DL Nam
Cường (nay là Công ty CP tập đoàn Nam Cường Hà Nội) và Tổng công ty Vật tư nông
nghiệp do Công ty CP Tập đoàn Nam Cường Hà Nội (thuộc Cục Thuế tỉnh Nam Định
quản lý) thực hiện, Chi nhánh Công ty CP Tập đoàn Nam Cường Hà Nội tại Hải
Dương không thực hiện hợp đồng nêu trên. Tổng công ty vật tư nông nghiệp, Công
ty TNHH TM-DL Nam Cường không thực hiện kê khai thuế, nộp thuế tại Cục Thuế
tỉnh Hải Dương.
Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại
điểm 11, mục I, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể
như sau:
“11 -
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ
tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm bán bất động sản.”
Tại
điểm 1 và điểm 11, mục I, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định
cụ thể như sau:
“11 -
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT đối với nhà, hạ
tầng gắn với đất được trừ giá đất theo giá do UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động
sản.”
Tại
điểm 2, mục III, phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định:
“2.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán
năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt
hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp và
các trường hợp:
- Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất áp dụng đối với tổ chức kinh doanh không phát sinh thường
xuyên hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
- Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu theo tháng
hoặc theo lần phát sinh thu nhập của người kinh doanh không thường xuyên.”
Tại
tiết b và khoản 2 điều 12 và khoản 2 Điều 13, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày
7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế quy định về xử phạt đối với hành vi chậm
nộp tiền thuế và hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp:
“b)
Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế
được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ khai thuế trước, nhưng người nộp thuế
đã tự phát hiện ra sai sót và tự giác nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách
nhà nước trước thời điểm nhận được quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Mức xử phạt là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
“2.
Mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10%
tính trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được
miễn, giảm cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.”
Căn
cứ quy định nêu trên thì:
- Thời
điểm xác định doanh thu và giá tính thuế GTGT được xác định như sau:
Căn
cứ Hợp đồng chuyển nhượng số 63/HĐCN-NC-TCT ngày 28/7/2003 và biên bản bàn giao
các lô đất ngày 20/2/2006 thì Nam Cường phải thực hiện xuất hóa đơn GTGT thời
điểm tháng 02/2006 sau khi bàn giao lô đất.
Căn
cứ Hợp đồng số 06/HĐCN/NC-TCT ngày 18/4/2007 và thời điểm chuyển giao, thanh
toán tiền tháng 6/2007, Tổng công ty Vật tư nông nghiệp phải xuất hóa đơn GTGT
thời điểm tháng 6/2007 và nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế tại địa
phương nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Đề
nghị Cục Thuế tỉnh Hải Dương xác định nghĩa vụ thuế của Tổng công ty vật tư
nông nghiệp khi thực hiện hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo Hợp đồng số
06/HĐCN/NC-TC ngày 18/4/2007.
Tổng
cục Thuế nhất trí với ý kiến đề xuất của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại công văn
số 1999/CT-TTr4 ngày 7/6/2013:
- Xác
định giá tính thuế GTGT và thời điểm xác định doanh thu theo quy định tại điểm
1, điểm 11 mục I phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài
chính, tại thời điểm tháng 6/2007:
+
Thuế GTGT bán ra: Thời điểm xác định giá tính thuế GTGT hàng bán ra theo hợp
đồng chuyển nhượng QSDĐ số 06/HĐCN-TCT-NC ngày 18/4/2007 là thời điểm tháng 6/2007.
Giá
tính thuế GTCT
|
=
|
giá
bán ra
|
-
|
giá
đất được trừ
|
(102.115,24m2x2.500đ/m2)
51.057.620.000đ
|
-
|
(102.115,24m2x2.000đ/m2)
|
Thuế
GTGT đầu ra phải nộp
|
=
|
51.057.620.000đ
x 10%
|
=
|
5.105.762.000đ
|
+
Khoản tiền bù đắp chi phí lãi vốn 70 tỷ đồng xác định là khoản chênh lệch giữa
giá mua và bán theo quy định tại điểm 1, mục I, phần B Thông tư số
32/2007/TT-BTC, do đó xác định là doanh thu chịu thuế GTGT bán ra. Thuế GTGT
phần chênh lệch là: 70.000.000.000đ x 10% = 7.000.000.000đ
+
Tổng số thuế GTGT đầu ra Tổng công ty phải nộp được xác định: 5.105.762.000đ + 7.000.000.000đ
= 12.105.762.000đ.
+
Xác định thuế GTGT đầu vào: Tại thời điểm xác định lại giá tính thuế GTGT bán
ra (tháng 6/2007), đơn vị không có hóa đơn GTGT hàng mua nên tạm thời chưa xác
định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Xử
phạt vi phạm hành chính về thuế: Tổng số tiền 12.041.371.831đ (xử phạt 10% đối
với hành vi khai sai số tiền là 1.210.576.200đ, xử phạt 0.05% đối với hành vi
chậm nộp tiền thuế số tiền là 10.830.795.631đ. Tổng số tiền truy thu và xử
phạt: 24.147.133.831đ.
Tổng
cục Thuế thông báo Cục Thuế được biết./.
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT);
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|