TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 50832/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2017
|
Kính
gửi: Công ty Tài chính cổ phần Handico
(Đ/c: T9, T10, T11 TN VP Thăng
Long, TL Tower, 98 Ngụy Như Kon Tum, Phường Nhân
Chính, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội - MST: 0101748666)
Trả lời công văn số 179/CV-CT ngày 26/6/2017 của Công ty Tài chính cổ phần Handico (sau đây gọi là
Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 228/2009/TT-BTC
ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích
lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó
đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 3 Điều 1 quy định như sau:
“3. Dự phòng nợ phải thu khó đòi:
là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá
hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có
khả năng thanh toán.”
+ Tại Điều 3 quy định về nguyên tắc
chung trong trích lập các khoản dự phòng như sau:
“Điều 3. Nguyên tắc chung
trong trích lập các khoản dự phòng.
1. Các khoản dự phòng nêu
tại điểm 1, 2, 3, 4 Điều 2 Thông tư này được trích trước vào chi phí hoạt động
kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp, cho doanh nghiệp có
nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế
hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho
doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài
chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu
không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
2. Thời điểm lập và hoàn nhập các
khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp được
Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch (bắt
đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời điểm
lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
…”
+ Tại Điều 6 hướng dẫn như sau:
“Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó
đòi
1. Điều kiện: là các khoản nợ phải
thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc,
có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn
nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các
chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định
là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản
nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh
toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ
hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời
hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp
tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc
đã chết.
2. Phương pháp lập dự phòng:
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các
khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn
thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ
phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1
năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá
hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ
phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn
thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm
thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật
truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết... thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự
phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí
quản lý của doanh nghiệp.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
…
2. Các
khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
…
2.19. Trích, lập và sử dụng các
khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài
chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các
khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề
nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
Công ty Tài chính cổ phần Handico thực hiện trích, lập và sử dụng khoản dự
phòng nợ phải thu khó đòi để được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập
chịu thuế TNDN, các khoản nợ mà Công ty thực hiện trích lập dự phòng phải đáp
ứng các điều kiện và căn cứ để xác định là khoản nợ phải thu khó đòi theo quy
định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài
chính đồng thời mức trích, lập và sử dụng được thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 228/2009/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực
tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 6 - Cục Thuế TP Hà
Nội để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
Tài chính cổ phần Handico được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT 6;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|