|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4983/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
07/11/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4983/TCT-CS
V/v chính sách thuế tài nguyên
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 11 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Gia Lai.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
1343/CTGLA-NVDTPC ngày 30/06/2023 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai về vướng mắc tính
thuế tài nguyên khai thác đá. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế tài nguyên đối với đá xây dựng:
1.1. Trường hợp sau khi nổ mìn, bán ra toàn bộ
mà không đưa vào đập nghiền nêu tại điểm 1.1:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5
Thông tư số 152/2015/TT-BTC, đối với loại tài nguyên khai thác xác định được
số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên khai thác trong kỳ tính
thuế. Trường hợp doanh nghiệp khai thác đá sau nổ mìn thu được đá hộc, đá dăm
các ly khác nhau thì được phân loại theo từng cấp độ, chất lượng từng loại đá
thu được để xác định sản lượng đá tính thuế của mỗi loại theo hướng dẫn tại Ví
dụ 1 khoản 1 Điều 5 Thông tư số 152/2015/TT-BTC. Giá tính
thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm của từng loại đá (đá dăm, đá hộc, đá
xô bồ) chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không thấp hơn giá tính thuế
tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai căn cứ các quy định
nêu trên để xác định thuế tài nguyên đối với trường hợp khai thác đá sau khi nổ
mìn thu được đá dăm, đá hộc, đá xô bồ sau đó bán ra toàn bộ (không đưa vào đập
nghiền) theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Trường hợp sau khi nổ mìn ra đá xô bồ, bán
ra một phần, còn lại đập, nghiền rồi mới bán ra nêu tại điểm 1.2:
- Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 5 và khoản
1, khoản 3 Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về thuế tài nguyên;
- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định số
50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 4 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của
Chính phủ)
Căn cứ các quy định nêu trên, tùy thuộc vào mô hình
tổ chức khai thác, chế biến, tiêu thụ, hàng tháng, doanh nghiệp khai thác, chế
biến đá thực hiện kê khai nộp thuế tài nguyên phù hợp với thực tế hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh khai thác đá
làm vật liệu xây dựng, sau nổ mìn thu được đá xô bồ, một phần sản lượng đá xô bồ
được bán ra ngay sau khi khai thác, phần còn lại được đưa vào xay nghiền thành
đá các ly (vật liệu xây dựng thông thường) mới bán ra thì sản lượng tính thuế
kê khai trong kỳ là sản lượng quy về đá xô bồ, giá tính thuế tài nguyên là giá
bán đơn vị của đá xô bồ (nếu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh
quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định).
Trường hợp trong kỳ kê khai không bán ra sản phẩm
đá xô bồ thì cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện kê khai thuế tài nguyên theo sản
lượng và giá bán của từng loại đá bán ra hoặc quy ra sản lượng của loại đá có sản
lượng bán ra lớn nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư
số 152/2015/TT-BTC. Giá tính thuế tài nguyên được xác định theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai căn cứ hồ sơ cụ thể để
hướng dẫn Công ty thực hiện kê khai thuế tài nguyên theo đúng quy định của pháp
luật.
1.3. Một số trường hợp đặc thù nêu tại điểm 1.3:
- Trường hợp Công ty khai thác đá trong năm đầu
chưa có sản lượng đá bán ra nêu tại điểm 1.3.1:
Giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Luật thuế tài nguyên, Điều 4 Nghị định
số 50/2010/NĐ-CP và khoản 4 Điều 4 Nghị định số
12/2015/NĐ-CP, Điều 6 Thông tư số 152/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Trường hợp công ty khai thác đá trong năm đầu không có sản lượng bán
ra, không xác định được giá bán sản phẩm tài nguyên thì giá tính thuế tài
nguyên là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Việc kê khai, quyết toán thuế tài nguyên nêu tại
1.3.2:
Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều
44 Luật Quản lý thuế năm 2019, điểm d khoản 1, khoản 6 Điều
8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khoản 4 Điều 4 Nghị định số
50/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 9 Thông tư số
152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính, thuế tài nguyên thuộc loại khai theo
tháng, quyết toán theo năm. Hàng tháng, người nộp thuế thực hiện khai thuế đối
với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho
hay đang trong quá trình chế biến). Khi thực hiện quyết toán thuế tài nguyên, sản
lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm
không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.
Pháp luật về thuế tài nguyên và quản lý thuế không
có quy định về việc xác định lại số thuế tài nguyên đối với sản lượng tài
nguyên khai thác đã kê khai, quyết toán thuế tài nguyên trong năm trước, năm
sau đưa vào đập, nghiền, ra các sản phẩm có giá bán cao hơn.
2. Về thuế tài nguyên đối với đá Granit:
2.1. Về căn cứ xác định sản phẩm công nghiệp nêu
tại điểm 2.1.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5
Thông tư số 152/2015/TT-BTC, việc xác định sản phẩm bán ra sau quá trình chế
biến là sản phẩm công nghiệp hay không phải sản phẩm công nghiệp thuộc thẩm quyền
của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành. Việc xác định sản phẩm có phải là sản phẩm
công nghiệp hay không không thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính (cơ quan
thuế các cấp).
2.2. Trường hợp bán ra một phần đá Granit khối, phần
còn lại đưa vào sản xuất thành đá Granit ốp lát nêu tại điểm 2.2.
Tương tự trường hợp khai thác đá sau nổ mìn thu được
đá xô bồ, một phần sản lượng đá xô bồ được bán ra ngay sau khi khai thác, phần
còn lại được đưa vào xay nghiền thành đá các ly mới bán ra tại điểm 1.2 nêu
trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Gia Lai căn cứ quy định của pháp luật và mô hình
khai thác, chế biến, tình hình kinh doanh thực tế để xác định thuế tài nguyên đối
với trường hợp bán một phần đá Granit khối, phần còn lại đưa vào sản xuất thành
đá granit ốp lát theo đúng quy định của pháp luật.
2.3. Về thuế tài nguyên với Đá Granit ốp lát khi
xác định là sản phẩm công nghiệp nêu tại điểm 2.3.
Việc xác định giá tính thuế tài nguyên đối với tài
nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP
của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 4 Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ) và khoản 3 Điều 6 Thông tư
số 152/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp giá tính thuế mà NNT xác định
thấp hơn giá tính thuế tại Bảng giá do UBND cấp tỉnh quy định thì áp dụng giá
tính thuế do UBND cấp tỉnh quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c):
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 4983/TCT-CS năm 2023 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4983/TCT-CS ngày 07/11/2023 về chính sách thuế tài nguyên do Tổng cục Thuế ban hành
1.511
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|