TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49444/CT-TTHT
V/v Đồng tiền ghi trên hóa đơn
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam
(Địa chỉ: Lô 37, KCN Quang Minh, thị trấn Quang Minh, TP Hà Nội
MST: 2500243163)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn
số 209/NSVH-KT ngày 10/6/2019 của Công ty TNHH Nidec Sankyo Việt Nam (sau đây gọi tắt là "Công ty") hỏi về
chính sách thuế đối với hóa đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
- Căn cứ Điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông
tư số 39/2014/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy
định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn
Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng
Việt Nam.
Trường hợp người bán được bán hàng
thu ngoại tệ theo quy định của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng
nguyên tệ, phần chữ ghi bằng tiếng Việt
Ví dụ: 10.000 USD - Mười nghìn đô
la Mỹ.
Người bán đồng thời ghi trên hóa
đơn tỷ giá ngoại tệ với đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân của thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm lập hóa đơn.
Trường hợp ngoại tệ thu về là loại
không có tỷ giá với đồng Việt Nam thì ghi tỷ giá chéo với một loại ngoại tệ
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá."
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý
thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế
và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ
sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngay
25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như
sau:
"...4. Các trường hợp thanh
toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
…c) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua vào được thanh toán ủy quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao
gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên
thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo ủy quyền hoặc thanh toán
cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp
đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các
hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường
hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng....”
+ Tại Tiết 3 Khoản 4 Điều 2 quy định
về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước như sau:
"...3. Trường hợp phát sinh
doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế
toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch
toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở
tài khoản.
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch
toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở
tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
- Các trường hợp cụ thể khác thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2013/TT-NHNN
ngày 26/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện quy định hạn chế sử
dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam quy định các trường hợp được sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam:
+ Tại Điều 3 quy định:
Điều 3. Nguyên tắc hạn chế sử dụng
ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
Trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các
trường hợp được sử dụng ngoại hối quy định tại Điều 4 Thông tư này, mọi giao
dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp
đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều
chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư
trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối.
+ Tại Khoản 12 Điều 4 quy định:
“12. Người cư trú là doanh nghiệp
chế xuất thực hiện theo quy định sau:
a) Được ghi giá trong hợp đồng
bằng ngoại tệ và thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị
trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để
xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được
báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản
khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
b) Được báo giá, định giá, ghi giá
trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ
chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.”
Căn cứ các quy định trên và công văn,
hồ sơ gửi kèm của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nội dung vướng mắc của
đơn vị như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp
chế xuất bán hàng cho Công ty Brother Industris limited, thuộc trường hợp được
sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật thì trên
hóa đơn bán hàng tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ, phần chữ ghi
bằng tiếng Việt kèm theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi công ty mở
tài khoản theo hướng dẫn tai Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính nêu trên.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào
của Công ty Brother Industris limited được thanh toán ủy quyền qua Công ty TNHH
công nghiệp Brother Việt Nam (Công ty con của Công ty Brother Industris
limited) thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo ủy quyền phải được
quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và Công ty TNHH công
nghiệp Brother Việt Nam là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Nội dung vướng mắc của Công ty liên
quan đến việc Công ty nhận thanh toán từ bên trung gian bằng tiền Việt Nam
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cục Thuế TP Hà Nội, đề nghị Công ty liên
hệ với Ngân hàng Nhà Nước để được hướng dẫn cụ thể.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn
vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được
hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Nidec Sankyo Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|