TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4882/CT-TTHT
V/v
thuế suất thuế GTGT và việc sử dụng hóa đơn
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 01 năm 2018
|
Kinh gửi: Viện kiểm
nghiệm thuốc Trung ương
Địa
chỉ: 48 phố Hai Bà Trưng, Q.Hoàn Kiếm, TP Hà Nội
MST 0100108864
Trả lời công văn số 8/VKNTTW-TCKT
ngày 19/9/2017 của Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương (gọi tắt là Viện) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 1
Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT về thuế suất 0%
- Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế GTGT về thuế suất 0%.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
* Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế
suất 0%
“1. Thuế suất
0%: áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở
trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng
mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng
hoá, dịch vụ
được bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng
cho tổ chức, cá nhân trong, khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho
khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ
cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt
Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu
dùng trong khu phi thuế quan. ”...
* Tại Khoản 2 Điều 9 quy định điều
kiện áp dụng thuế suất 0%:
“b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ
thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định
của pháp luật; ”...
- Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
“1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“2. Các loại hóa
đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia
tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục
5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai,
tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hoá đơn bán
hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ
trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các
trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3
và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan
khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi
rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5
ban hành kèm theo Thông tư này).
Ví dụ:
- Doanh nghiệp A là doanh nghiệp
khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ vừa có hoạt động bán hàng
trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa
đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước
và không cần lấy hóa đơn GTGT cho
hoạt động xuất khẩu
ra nước ngoài. ”...
- Căn cứ Điều 20 Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của
Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử
lý đối với hóa đơn đã lập
“1. Trường hợp
lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn
lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao
cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và
giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện
sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên
của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được
lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ
số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.
3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao
cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người
mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập
biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người
bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng
hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia
tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh,
người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu
vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”…
- Căn cứ công văn số 268/TCT-CS ngày
17/01/2018 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT
Căn cứ các quy định trên:
+ Trường hợp Viện ký hợp đồng với
các đối tác nước ngoài là Tổ chức y tế Thế Giới có trụ sở tại Malaysia và Quỹ
Toàn cầu có trụ sở tại Thụy Sĩ để tiến hành “kiểm tra chất lượng mẫu 100% dụng
cụ y tế kể cả thuốc chống sốt rét”; “kiểm nghiệm
quản lý chất lượng các sản phẩm dược phẩm trong
điều trị AIDS, lao và sốt rét” sau đó giao lại kết quả kiểm nghiệm cho 02
tổ chức này thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều
kiện quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính.
+ Trường hợp Viện đã xuất hóa đơn
GTGT với thuế suất 10% đơn vị thực hiện xử lý thu hồi hóa đơn đã xuất theo quy
định tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
+ Viện sử dụng hóa đơn theo hướng dẫn
tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị đơn
vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 3 - Cục Thuế TP Hà Nội để được giải đáp.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng KT 3;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai
Sơn
|