BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4880/TCT-CS
V/v lệ phí trước bạ
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 11 năm 2020
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 1147/CT-NVDT ngày
28/9/2020 của Cục Thuế tỉnh Kon Tum về vướng mắc chính sách lệ phí trước bạ
nhà, đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
* Chính sách lệ phí trước bạ:
- Tại Khoản 1 Điều 1
Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí
trước bạ quy định:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về
lệ phí trước bạ
1. Điều 6 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai
tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ...
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của
pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí
trước bạ.
Riêng:
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu
nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c) Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất
là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng
mua bán nhà.”
* Chính sách thuế giá trị gia
tăng:
- Tại Điều 13 Thông tư
số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định
số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“Điều 13. Cấp hóa đơn do Cục
Thuế đặt in
1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho
các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh
nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
2. Hóa
đơn do cơ quan thuế cấp theo từng số tương ứng với đề nghị của tổ chức, hộ và
cá nhân không kinh doanh gọi là hóa đơn lẻ.
…
Riêng đối với tổ chức, cơ quan nhà
nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
có bản đấu giá tài sản, trường hợp giá trúng đấu
giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được
công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người
mua... ”
- Tại khoản 8a, Điều 4
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/2/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị
gia tăng quy định:
“Điều 4. Đối tượng không chịu
thuế GTGT
8. Các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:...
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ
chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật
về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay... ”
- Tại Điều 8 Thông tư
số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế quy định:
“Điều 8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật
Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
(gọi chung là Thông tư số 219/2013/TT-BTC) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:...
- Bản tài sản bảo đảm tiền vay do
tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản
bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bản
là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền
vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ,
người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản
cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục
bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận
tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín
dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo
quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài
sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế
GTGT theo quy định... ’’
Căn cứ quy định trên, trường hợp Cục
thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum bán tài sản đảm bảo tiền vay đối với quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền trên đất tại thửa đất số 226, tờ bản đồ số 19, địa chỉ
đường Hoàng Văn Thụ, tổ 4, phường Quyết Thắng, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum
(tài sản đã được Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BX 715960 ngày
20/4/2015) theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay (thuộc
trường hợp không sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng) và người
trúng đấu giá là Công ty cổ phần Sâm Ngọc Linh Kon Tum thì
giá tính thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá nhà, đất tại Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá giữa Cục thi hành án dân sự tỉnh Kon Tum với Công ty cổ phần Sâm Ngọc Linh Kon Tum
nếu giá nhà, đất tại Hợp đồng mua bán này cao hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Kon Tum biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|