BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4852/TCT-CS
V/v chính sách thuế TNDN
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 11
năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH kế toán AGS
Địa chỉ: Tầng 6 - tòa nhà Hoàng Sâm, 260-262 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
9528/VPCP-ĐMDN ngày 19/10/2019 của Văn Phòng Chính phủ kèm theo văn bản kiến
nghị của Công ty TNHH kế toán AGS (Công ty) liên quan đến ưu đãi thuế đối với sản
xuất sản phẩm phần mềm. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Thông tư số 16/2014/TT-BTTTT ngày
18/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản
xuất phần mềm như sau:
“Điều 4. Nguyên tắc và mục đích áp
dụng Thông tư
1. Thông tư này quy định thống nhất
quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm và nguyên tắc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm
phần mềm đáp ứng
đúng quy trình để phục
vụ cho việc quản lý
nhà nước về công nghiệp phần mềm, và làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền xem xét việc áp dụng các chính sách thuế và các chính sách ưu đãi khác.
2. Căn cứ vào tình hình thực tế và
chính sách phát triển trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, điều chỉnh quy trình,
nguyên tắc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
đáp ứng quy trình cho phù hợp”.
“Điều 5. Quy trình sản xuất sản phẩm
phần mềm
Quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm
bao gồm 07 công đoạn sau:
1. Xác định yêu cầu, bao gồm một
trong những tác nghiệp như: khảo sát yêu cầu của khách hàng, phân tích nghiệp vụ; thu thập, xây dựng yêu cầu; tư vấn điều chỉnh quy trình; thống nhất yêu
cầu, xét duyệt yêu cầu.
2. Phân tích và thiết kế, bao gồm
một trong những tác nghiệp như: đặc tả yêu cầu; thiết lập bài toán phát triển;
mô hình hóa dữ liệu; mô hình hóa chức năng; mô hình hóa luồng thông tin; xác định
giải pháp phần mềm;
thiết kế hệ thống phần mềm; thiết
kế các đơn vị, mô đun phần mềm.
…
7. Phát hành, phân phối sản phẩm phần mềm, bao gồm một trong
những tác nghiệp như: tiếp thị, quảng bá, bán, phân phối
sản phẩm phần mềm;
phát hành sản phẩm
phần mềm”.
“Điều 6. Xác định hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm
1. Yêu cầu chung đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản
xuất sản phẩm phần mềm:
a) Đối với tổ chức, doanh nghiệp:
có giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đầu tư, hoặc văn bản quy định về chức năng nhiệm vụ do người có thẩm
quyền cấp. Đối với cá nhân: có mã số thuế cá nhân;
có kê khai thuế trong đó ghi rõ phần thu nhập từ hoạt động sản xuất phần mềm;
b) Sản phẩm phần mềm do cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp sản xuất thuộc một trong các loại sản phẩm phần mềm
được quy định trong Danh mục sản phẩm phần mềm
ban hành theo Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hoạt động của tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân được
xác định là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
và đáp ứng quy trình khi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đáp ứng được yêu cầu ở Khoản 1 Điều này, và hoạt động đó thuộc một hoặc nhiều trường hợp
trong số các trường
hợp sau:
a) Hoạt động thuộc một hoặc nhiều
công đoạn trong các công đoạn từ 2 đến 4 của quy trình sản xuất sản phẩm phần mềm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư này đối với sản phẩm phần mềm
nêu tại Điểm b, Khoản 1 Điều này...”.
2. Khoản 1 Điều
1 Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTTTT-BNV ngày
10/03/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quy định:
“Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về: báo chí; xuất
bản; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông tin; điện tử; phát thanh và truyền hình; thông
tin đối ngoại; bản
tin thông tấn; thông tin cơ sở; hạ tầng thông tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn
thông, công nghệ
thông tin (sau đây gọi
tắt là thông tin và
truyền thông).”
3. Tại Khoản 3 Điều 10
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về luật
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung Khoản
5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư lần đầu từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với
việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án
doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện)
có Giấy chứng nhận đầu
tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại
các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện đầu tư mới không bao gồm các các trường
hợp sau:....”.
4. Tại Khoản 1 Điều 11
và Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên quy định:
“Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19
Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản
1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn mười lăm năm (15
năm) áp dụng đối với:
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư mới
thuộc các lĩnh vực:... sản xuất sản phẩm phần mềm...”
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số
nội dung tại Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm
a Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện dự án đầu tư
quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
Việc thực hiện ưu đãi thuế TNDN đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực sản xuất
sản phẩm phần mềm được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn
nêu trên. Đề nghị Công ty TNHH kế
toán AGS cung cấp cho Tổng cục Thuế các văn bản trả lời của Cục Thuế đề nghị có
xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH
kế toán AGS được biết, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định
của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ Đổi mới doanh nghiệp - VPCP;
- Phòng TM&CN Việt Nam (VCCI);
- Văn phòng Bộ (để b/cáo);
- PTCTr Nguyễn Thế Mạnh (để b/c);
- Cục Thuế thành phố Hà Nội;
- Vụ PC (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|