BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4778/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền sử dụng đất.
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 10 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Bạc Liêu.
Trả lời công văn số 924/CTBLI-NVDTPC ngày
01/08/2024 của Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu về xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử
dụng đất. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất
đai năm 2013 quy định:
“i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện
dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ
sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận
bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng: trường hợp không đưa đất
vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước
khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian
chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà
chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi
thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”
- Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 4
vào Điều 4 như sau:
…
4. Trường hợp được Nhà nước giao đất nhưng không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự
án đầu tư thì người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với
mức tiền sử dụng đất được xác định như sau:
a) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất
theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013
thì khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất phải nộp đối với thời gian chậm
tiến độ được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm.
b) Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn
thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng không làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn theo
quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 nhưng vẫn
không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có Quyết định thu hồi đất theo quy định
của pháp luật thì phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng
đất được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian từ khi
được giao đất đến thời điểm có quyết định thu hồi đất.
c) Đơn giá thuê đất để xác định số tiền thuê đất
phải nộp theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định trên cơ sở
giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ phần trăm (%) tính
đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành”.
- Tại khoản 2, Điều 1 Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất: “2. Bổ sung Khoản 4 như sau:
4. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư mà không thuộc đối tượng được gia hạn thời gian
sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất nhưng không
làm thủ tục để được gia hạn hoặc đã hết thời gian được gia hạn sử dụng đất theo
quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013
nhưng vẫn không đưa đất vào sử dụng và Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất;
ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định, người sử dụng đất phải nộp bổ
sung khoản tiền như sau:
a) Trường hợp không thuộc đối tượng được gia hạn
thời gian sử dụng đất hoặc thuộc đối tượng được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng không làm thủ tục để được gia hạn:
- Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung
trong thời gian không đưa đất vào sử dụng được xác định theo số tiền thuê đất
phải nộp hàng năm. Số tiền thuê đất phải nộp hàng năm được xác định bằng (=)
giá đất có cùng mục đích quy định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh
giá đất nhân (x) với mức tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) với diện tích tính thu tiền
sử dụng đất.
- Thời gian không đưa đất vào sử dụng được tính
từ thời điểm được Nhà nước giao đất đến thời điểm Nhà nước có quyết định thu hồi
đất.
b) Trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất
nhưng khi hết thời gian gia hạn Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất thì số
tiền phải nộp bổ sung của thời gian không đưa đất vào sử dụng được xác định
theo quy định tại Điểm a Khoản này. Thời gian không đưa đất vào sử dụng được
xác định theo quy định tại Điểm a Khoản này trừ (-) đi thời gian gia hạn đã nộp
tiền bổ sung theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp cơ quan nhà nước, thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán có văn bản gửi cơ quan thuế về việc người sử dụng đất được Nhà
nước giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất thì
cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài nguyên và môi trường xác định và thông
báo khoản tiền phải nộp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này cùng với kỳ thông
báo nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định cho đến thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất
đai.
d) Trường hợp người sử dụng đất có văn bản đề
nghị trả lại đất theo quy định của pháp luật đất đai thì không phải nộp khoản
tiền bổ sung quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này từ thời điểm cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhận được văn bản trả lại đất đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp được Nhà nước
giao đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với
tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì ngoài số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy
định, người sử dụng đất phải nộp bổ sung khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng
đất được tính bằng với tiền thuê đất hàng năm đối với khoảng thời gian chậm tiến
độ, không đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 2
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ; thời gian không đưa đất vào sử dụng
đã quy định rõ khoản 2, Điều 1 Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Cục Thuế báo cáo UBND tỉnh Bạc Liêu chỉ đạo
Sở Tài nguyên & môi trường tỉnh Bạc Liêu xác định khoảng thời gian Công ty
cổ phần Bệnh viện Bạc Liêu - Sài Gòn không đưa đất vào sử dụng để Cục Thuế có
cơ sở xác định tiền phải nộp bổ sung theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Bạc Liêu
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLCS- BTC; Vụ CST - BTC;
- Vụ PC (TCT);
- Website -TCT;
- Lưu VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|