BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4747/TCT-CS
V/v: Chính sách tiền thuê đất
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2015
|
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương.
Tổng cục Thuế nhận được phản
ánh của một số Cục Thuế về vướng mắc khi thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 7/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản. Để đảm bảo
phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế phát sinh, Tổng cục Thuế đề nghị
các Cục Thuế thực hiện như sau:
1. Về đối tượng áp dụng
ưu đãi về tiền thuê đất và thuế môn bài theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
07/07/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản:
Về vấn đề này, ngày 6/5/2015
Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 5917/BTC-TCT gửi Cục Thuế tỉnh Bình Thuận
đồng thời gửi Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương , trong đó nêu
rõ: các chính sách ưu đãi về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm, ưu đãi thuế và chính
sách khác nhằm phát triển thủy sản quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày
7/7/2014 của Chính phủ chỉ áp dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người
Việt Nam có hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản và dịch vụ hậu cần nghề cá;
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không thuộc diện áp dụng Nghị định này.
Do vậy, các hộ gia đình, cá
nhân có hoạt động nuôi trồng thủy sản thuộc đối tượng áp dụng Nghị định này.
2. Về thủ tục, hồ sơ,
trình tự giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất và thuế Môn bài:
a. Về miễn, giảm tiền
thuê đất:
- Căn cứ Điều 21, Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước:
"Điều 21. Thẩm quyền
xác định và quyết định số tiền thuê đất,
thuê mặt nước được miễn, giảm
1. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc
đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19, Điều
20 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
và số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm, cụ thể:
a) Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số
tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuê đất.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết
định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá
nhân thuê đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn
trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định của
pháp luật về quản lý thuế. "
- Căn cứ Khoản
5, Điều 46, Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý Thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ cũng quy định :
"5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước
a) Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước (dưới đây gọi chung là tiền thuê đất), bao gồm:
- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, ghi
rõ: diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời hạn miễn,
giảm tiền thuê đất.
- Tờ khai tiền thuê đất theo quy định.
- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(trừ trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất mà đối tượng xét miễn, giảm không phải
là dự án đầu tư thì trong hồ sơ không cần có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt).
- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm
quyền; Hợp đồng thuê đất (và Hợp đồng hoặc văn bản nhận giao khoán đất giữa
doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp với hộ nông trường viên, xã viên
- đối với trường hợp được miễn, giảm hướng dẫn tại điểm 3 Mục
II, điểm 3 Mục III Phần C Thông tư số 120/2005/TT-BTC nay được sửa đổi tại điểm 4 Mục VII, điểm 3 Mục VIII Thông tư số 141/2007/TT-BTC
ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
- Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp trong trường hợp dự án đầu tư phải được cơ quan nhà nước quản
lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án thuộc diện không phải đăng
ký đầu tư nhưng nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư."
- Theo hướng dẫn tại Công
văn số 5917/BTC-TCT ngày 6/5/2015 của Bộ Tài chính gửi Cục Thuế tỉnh Bình Thuận
thì trường hợp người nộp thuế đề nghị được hưởng ưu đãi về tiền thuê
đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số
67/2014/NĐ-CP thì cơ quan Thuế hướng dẫn người nộp thuế lập hồ sơ
miễn giảm và giải quyết theo thẩm quyền quy định tại Thông tư số
156/2013/TT-BTC ; Thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tính từ ngày 25/8/2014
đến khi có quy định khác thay thế hoặc bãi bỏ quy định tại Khoản
4 Điều 6 Nghị định số 67/2014/NĐ-CP. Cơ quan Thuế căn cứ điều kiện
thực tế của người nộp thuế để ban hành quyết định miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo từng năm và dừng việc miễn giảm nếu không đáp ứng quy
định.
Căn cứ quy định nêu trên,
trình tự giải quyết miễn, giảm tiền thuê đất đối với các hộ gia đình, cá nhân
nuôi trồng thủy sản thực hiện như sau:
Cơ quan Thuế hướng dẫn các hộ
gia đình, cá nhân có hoạt động nuôi trồng thủy sản lập hồ sơ đề nghị miễn, giảm
tiền thuê đất gồm:
- Đơn đề nghị nêu rõ diện
tích đất, diện tích mặt nước sử dụng vào hoạt động nuôi trồng thủy sản có xác
nhận của UBND cấp xã.
- Quyết định cho thuê đất của
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Hợp đồng thuê đất (nếu có).
Trên cơ sở đó, Cơ quan Thuế
thực hiện miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất mặt nước thực tế sử dụng vào
nuôi trồng thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ;
Thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước tính từ ngày 25/8/2014 đến khi có
quy định khác thay thế hoặc bãi bỏ quy định tại Khoản 4 Điều 6
Nghị định số 67/2014/NĐ-CP .
b. Về thuế môn bài:
Về vấn đề này, ngày 3/7/2015
Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 2706/TCT-CS gửi Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về
trình tự, thủ tục miễn thuế môn bài đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nuôi
trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá theo Nghị định số
67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 của Chính phủ (bản phô tô kèm theo). Theo đó, về
trình tự, thủ.tục miễn thuế môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản được quy định tại
Điều 4, Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách
Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
Đề nghị các Cục Thuế thực hiện,
nếu có vướng mắc thì báo cáo để Tổng cục Thuế xem xét giải quyết.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục
Thuế biết và thực hiện./
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC- BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT, CS(03b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|