TỔNG CỤC THUẾ
CỤC
THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46402/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế.
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2017
|
Kính gửi: Công ty TNHH Hoàng Tử
(Đ/c: số 20 Cát Linh, Q. Đống Đa, TP Hà Nội)
MST:
0100229851
Trả lời công văn số 28/TCKT-QBLDA ngày 22/03/2017 và
hồ sơ bổ sung tài liệu của Công ty TNHH Hoàng Tử hỏi về chính sách thuế, Cục
Thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại khoản 5 Điều 2 quy định về thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản:
“5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu
nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm.
b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với
đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các
tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở
hình thành trong tương lai....”
+ Tại tiết n khoản 1 Điều 3 quy định về khoản thu nhập
được miễn thuế TNCN:
“n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả
các khoản thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất theo
quy định.
Căn cứ để xác định thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về
bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thu hồi đất, bồi
thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có
hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội
dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Luật về thuế số 71/2014/QH13
và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị
định về thuế
+ Tại Điều 17 sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định
về cách tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản:
“1. Giá
chuyển nhượng
a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá
hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng
giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
tại thời điểm chuyển nhượng.
b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành
trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng
chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu
hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá
tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ
vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản,
về giá trị còn lại thực tế của
công trình trên đất...
2. Thuế suất
Thuê suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển
nhượng hoặc giá cho thuê lại.
2. Thời điểm
tính thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định
như sau:
…
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì thời điểm tính
thuế là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu,
quyền sử dụng bất động sản. Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà ở hình thành trong
tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công
trình xây dựng tương lai
là thời điểm cá nhân nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.
4. Cách tính thuế
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
b) Trường hợp chuyển nhượng bất sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế
được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động
sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu
là tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp
vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết
định phân chia của tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của từng người nộp thuế được xác định
theo tỷ lệ bình quân.”
+ Tại khoản 4, 5 Điều 21 sửa đổi Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC về hồ sơ khai và nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản:
4. Sửa đổi, bổ sung tiết b.1 điểm b khoản 3 Điều 16
“b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản bao gồm:
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư số 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu
các công trình trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp chuyển
nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà ở; công trình xây dựng hình thành trong
tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ dự án; hoặc
bản sao hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực của Nghị
định số 71/2010/NĐ-CP ngày 26/3/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở.
- Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp
chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai đã được công chứng; hoặc Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng
góp vốn để có quyền mua nhà, nền
nhà, căn hộ đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp
đồng chuyển nhượng lần trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp
Hợp đồng ủy quyền bất động sản.
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được
miễn thuế theo hướng dẫn
tại điểm b.2, khoản này (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
- Các tài liệu làm căn cứ chứng minh việc góp vốn
theo quy định của pháp
luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời
chưa thu thuế thu nhập cá nhân).
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp theo mẫu số
03/TBT-BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC cho cá nhân.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 3 Điều 16
“c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển nhượng bất
động sản tại bộ phận một cửa liên thông hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển
nhượng. Trường hợp ở địa phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp
hồ sơ trực tiếp cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản
chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương
lai, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai thì khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa
phương nơi có nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc tổ chức, cá nhân được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận
bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán
thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy
định của pháp luật.
- Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên
mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế
chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản.
Trường hợp cá nhân nhận chuyển nhượng nhà hình thành trong tương lai, quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng tương lai là thời điểm cá nhân nộp
hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế.”
- Căn cứ công văn số 2903/TCT-TNCN ngày 29/06/2017 của
Tổng cục Thuế hướng dẫn thuế TNCN đối
với thu nhập từ chuyển nhượng đất nông nghiệp.
Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH
Hoàng Tử ký hợp đồng để chuyển nhượng đất nông nghiệp đối
với các hộ gia đình để thực hiện dự án “khu nhà ở để bán và dịch vụ thương mại”
tại Quận Bắc Từ Liêm - dự án đã được UBND TP Hà Nội đồng ý về chủ trương, trên Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa Công ty với các hộ gia đình thỏa thuận trách nhiệm của Công ty (bên nhận chuyển nhượng) khai, nộp tất cả các loại thuế, phí, lệ phí và các
chi phí phát sinh liên quan đến chuyển nhượng thì khi Công ty làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng bất
động sản phải khai, nộp thuế TNCN thay cho hộ gia đình, cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất
động sản. Việc kê khai, tính nộp thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản thực
hiện theo hướng dẫn tại Điều 17, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Hoàng Tử được biết và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 4;
- CCT Bắc Từ Liêm
- Phòng Pháp
chế;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|