BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4619/TCT-CS
V/v: chính sách thuế GTGT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty cổ phần Đầu tư Đường ven biển Hải Phòng
(Địa chỉ: Km7 Phạm Văn Đồng, P.Hòa Nghĩa, Q.Dương Kinh, TP.Hải Phòng)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
10175/VPCP-ĐMDN ngày 18/10/2018 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của
Công ty cổ phần Đầu tư Đường ven biển Hải Phòng, thành phố Hải Phòng về chi phí
thực hiện dự án và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Về vấn đề này, Tổng cục
Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ
nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng
từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua
hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm
ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm
chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể
cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định
thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này)...”.
Tại Khoản 2.22, Điều
6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
“2.22. ...Trong giai đoạn đầu tư
xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi
vào hoạt động, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi thanh toán các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ để thực hiện đầu tư xây dựng và chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh khi đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài
chính được phản ánh lũy kế, riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Khi tài sản cố
định hoàn thành đầu tư xây dựng đưa vào sử dụng thì chênh lệch tỷ giá hối đoái
phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (sau khi bù trừ số chênh lệch tăng và
chênh lệch giảm) được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi
phí tài chính, thời gian phân bổ không quá 5 năm kể từ khi công trình đưa vào
hoạt động...”.
Tại Khoản 2.32, Điều
6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:
“2.32. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản
trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản
chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà
các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp trong giai đoạn đầu tư,
doanh nghiệp có phát sinh khoản chi trả tiền vay thì khoản chi này được tính
vào giá trị đầu tư. Trường hợp trong giai đoạn đầu tư, doanh nghiệp phát sinh cả
khoản chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi thì được bù trừ giữa khoản
chi trả lãi tiền vay và thu từ lãi tiền gửi, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn
lại ghi giảm giá trị đầu tư”.
Tại Điều 10 Nghị định
số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung bởi
Khoản 9 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của
Chính phủ) quy định như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu
tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa,
dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế
giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để
quyết định việc hoàn thuế giá trị gia tăng và phải chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.”
Tại Điểm b Khoản 12 Điều
14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật thuế giá trị gia tăng quy định như sau:
“12. Cơ sở kinh doanh được kê
khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền
bao gồm các trường hợp sau đây:
...
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp,
các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một
số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật
tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT
đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải thực hiện thanh toán cho tổ chức,
cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai
mươi triệu đồng trở lên.”
Tại Khoản 3 Điều 15
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 173/2016/TT-BTC) quy
định như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế
giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp
pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân
Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu)
từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ
mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế
GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Đề nghị Công ty cổ phần Đầu tư ven biển
Hải Phòng căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và liên hệ với cơ quan thuế địa
phương trực tiếp quản lý để thực hiện theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty cổ
phần Đầu tư Đường ven biển Hải Phòng được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng chính phủ (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Vụ ĐMDN - VPCP (để b/c);
- Thứ trưởng Trần Xuân Hà (để b/c);
- Phó TCT Cao Anh Tuấn (để b/c)
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website TCT;
- Cục Thuế Hải Phòng;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|