|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4575TC/TCT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Thị Cúc
|
Ngày ban hành:
|
29/04/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện Nghị định
số 158/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành
Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế
giá trị gia tăng, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng
12 năm 2003 hướng dẫn thi hành Nghị định trên. Trong quá trình thực hiện có
phát sinh một số vướng mắc, nay Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số nội dung
như sau:
1. Về đối tượng
không chịu thuế GTGT:
Căn cứ quy định tại Điểm
23, Mục II, Phần A Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên, thì dịch vụ bảo hiểm
cung cấp cho phương tiện vận tải quốc tế, như bảo hiểm thân tàu hoặc thân máy
bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu hoặc trách nhiệm dân sự chung đối với
máy bay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Phương tiện vận tải quốc tế là phương
tiện có doanh thu về vận tải quốc tế đạt trên 50% trên tổng doanh thu về vận tải
của phương tiện đó.
Cơ sở cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho
các phương tiện vận tải quốc tế phải lập hoá đơn ghi rõ tên, số hiệu phương tiện
vận tải quốc tế. Trường hợp phương tiện vận tải quốc tế do cơ sở kinh doanh vận
tải tại Việt Nam khai thác sử dụng, thì cơ sở kinh doanh vận tải phải đăng ký với
cơ quan Thuế quản lý trực tiếp về danh sách các phương tiện vận tải quốc tế để
làm căn cứ xác định không thu thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ cung cấp trực
tiếp cho phương tiện vận tải quốc tế; khi bán hàng hoá, dịch vụ cho phương tiện
vận tải quốc tế, cơ sở kinh doanh phải yêu cầu người sử dụng phương tiện vận tải
quốc tế xuất trình bản đăng ký với cơ quan Thuế. Cơ sở cung cấp hàng hoá, dịch
vụ phải lưu giữa bản sao Bản đăng ký nêu trên cùng với hoá đơn, chứng từ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho phương tiện vận tải quốc tế.
Trường hợp các phương tiện vận tải
không đáp ứng Điều kiện về doanh thu vận tải quốc tế nêu trên mà cơ sở kinh
doanh vận tải tại Việt Nam vẫn đăng ký phương tiện vận tải quốc tế để mua hàng
hoá và các dịch vụ không có thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh vận tải bị truy nộp
Khoản thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho phương tiện vận
tải đó, số thuế GTGT truy nộp cơ sở kinh doanh không được tính khấu từ thuế đầu
vào mà phải hạch toán vào chi phí.
2. Về thuế suất
thuế GTGT:
- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt
cho công trình xây dựng ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất:
Căn cứ ý kiến của Thủ tướng Chính phủ
về thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và cho
doanh nghiệp chế xuất tại công văn số 977/CP-KTTH ngày 30 tháng 10 năm 1997 của
Chính phủ; Điểm 1, Mục II Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC
nêu trên thì cơ sở kinh doanh ở Việt Nam có hoạt động xây dựng, lắp đặt các
công trình ở nước ngoài và cho doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế suất thuế
GTGT 0%. Thủ tục hồ sơ, Điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với
trường hợp này theo quy định tại Điểm 1.2 du lịch, 1.2d3,
1.2d4 Mục III, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
- Đối với hoạt động bán hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT của đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Các cơ sở kinh doanh đại lý bán hàng hoá,
dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai nộp thuế
GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ và hoa hồng được hưởng của hàng hoá, dịch vụ bán
ra.
3. Thuế GTGT đối
với hoạt động đại lý bán dịch vụ đúng giá, hưởng hoa hồng:
Đối với các cơ sở kinh doanh làm đại
lý dịch vụ bưu điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định ghi
trên hoá đơn, như: hoá đơn bảo hiểm, vé xổ số, vé máy bay, thẻ điện thoại di động...
hưởng hoa hồng thì không phải tính và nộp thuế GTGT đối với đầu tư nước ngoài
theo giá ghi trên hoá đơn, vé, thẻ của các dịch vụ và doanh thu hoá hồng đại lý
được hưởng.
Cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp thuế
TNDN đối với hoa hồng đại lý. Cơ sở kinh doanh là cá nhân làm đại lý không thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán chứng từ, thì nộp thuế TNDN theo thuế suất 5% tính
trên doanh thu hoa hồng. Trường hợp cá nhân làm đại lý có thu nhập bình quân
tháng trong năm dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức
nhà nước thì được miễn thuế thu nhập theo hướng dẫn tại Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi Tiết thi hành Luật thuế TNDN. Các cơ sở kinh doanh có trách nhiệm khấu từ,
nộp thay vào NSNN thuế TNDN phải nộp của các đại lý thuộc đối tượng nộp thuế
theo mức ấn định 5% và được hưởng Khoản thù lao bằng 0,8% số thuế thực tế đã
thu của đại lý để nộp NSNN. Số tiền thù lao này được khấu trừ vào số tiền thuế
TNDN thu của đại lý trước khi nộp vào NSNN.
4. Kê khai nộp
thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình xây dựng ở địa
phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) khác với nơi đóng văn phòng trụ
sở chính của cơ sở kinh doanh.
Căn cứ quy định tại Điểm
2, Mục II, phần C Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên, trường hợp từ
1/1/2004 các cơ sở kinh doanh có xây dựng lắp đặt các công trình xây dựng, lắp
đặt dở dang đã ký hợp đồng trước 1 tháng 1 năm 2004 theo giá thanh toán đã có
thuế GTGT với thuế suất 5% quy định tại phần H Thông tư số 120/2003/TT-BTC thì
thực hiện kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi xây dựng lắp đặt công trình,
hạng Mục công trình theo tỷ lệ 2% trên giá thanh toán chưa có thuế GTGT cho khối
lượng xây dựng, lắp đặt thực hiện từ 1 tháng 1 năm 2004.
Các cơ sở kinh doanh có hoạt động xây
dựng, lắp đặt các công trình ở khác địa phương nơi đóng Văn phòng trụ sở chính,
có đơn vị phụ thuộc ở khác địa phương thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo tỷ lệ
% trên doanh thu, khi kê khai nộp thuế GTGT tại Văn phòng trụ sở chính phải kê
khai bổ sung số tờ khai thuế GTGT, số thuế GTGT phải nộp, số chứng từ và số thuế
GTGT đã nộp tại địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt, nơi bán hàng để
cơ quan Thuế quản lý cơ sở kinh doanh có căn cứ tính số thuế GTGT đã nộp, còn
phải nộp hoặc nộp thừa. Khi quyết toán thuế GTGT năm, cơ sở kinh doanh đồng thời
phải có xác nhận của cơ quan thuế địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt,
nơi bán hàng về số thuế GTGT phát sinh phải nộp, số thuế GTGT đã nộp.
5. Về đối tượng
hoàn thuế GTGT theo quy định tại Mục I, phần D
Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên:
Theo quy định tại Mục
I, phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC, cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối
tượng được hoàn thuế GTGT phải là đối tượng đã được cấp chứng nhận đăng ký kinh
doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách chứng từ kế toán theo chế
độ quy định và có tài Khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Đối với đối tượng được hoàn
thuế là chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc
vốn ODA hỗn hợp thuộc đối tượng được NSNN đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một
phần, không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ cho
nhà thầu theo giá có thuế GTGT, nếu chủ dự án không phải là cơ sở kinh doanh,
không có chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phải có Quyết định thành lập Ban quản
lý dự án và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án làm thủ tục hoàn thuế. Các thủ tục,
hồ sơ hoàn thuế áp dụng theo quy định tại Mục I, phần D Thông
tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
6. Về thủ tục kê
khai nộp thuế GTGT:
Việc kê khai hàng hoá, dịch vụ mua
vào theo quy định tại Điểm 1, Mục II, phần B Thông tư số
120/2003/TT-BTC nêu trên áp dụng dụng cụ thể đối với một số hàng hoá, dịch
vụ cụ thể như sau:
Mẫu số 04/GTGT sử dụng cho cả hàng
hoá, dịch vụ mua vào của đối tượng bán không có hoá đơn, như: sản phẩm bằng mây
tre, cói, dừa, cọ... của người nông dân trực tiếp làm ra; sản phẩm thủ công mỹ
nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; đất, đá, cát, sỏi của người dân tự
khai thác; phế liệu của người trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của các nhân
không kinh doanh. Cơ sở kinh doanh đã kê khai hàng tháng hàng hoá, dịch vụ mua
vào theo mẫu Bảng kê này sẽ thay thế cho mấu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi Tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu
giải quyết.
|
TUQ/BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Thị Cúc
|
Công văn số 4575 TC/TCT ngày 29/04/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế GTGT
THE MINISTRY OF FINANCE
-----------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------
|
No. 4575 TC/TCT
Providing guidance on value-added tax
|
Hanoi, April 29, 2004
|
To: Provincial/municipal Tax Departments In furtherance of the Government's Decree No. 158/2003/ND-CP of December
10, 2003, detailing the implementation of the Value-Added Tax (VAT) Law and the
Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law, the Finance
Ministry issued on December 12, 2003 Circular No. 120/2003/TT-BTC, guiding the
implementation thereof. However, some problems have arisen in the course of
implementation. To solve these problems, the Finance Ministry hereby provides
specific guidance on the following contents: 1. Regarding objects not liable to VAT: According to the provisions of Point 23, Section II, Part A of Circular
No. 120/2003/TT-BTC, insurance services provided for means of international
transport, such as insurance for ship hulls or airplane fuselages, insurance
for civil liability of ship owners or common civil liability for airplanes, are
not liable to VAT. Means of international transport are those which generate a turnover
from international transport accounting for more than 50% of the total
transport turnover of such means. Establishments supplying goods and/or providing services for means of
international transport must make invoices clearly stating names and
identification numbers of such means. In cases where a means of international
transport is operated and use by a Vietnamese transport business establishment,
such establishment must register with its directly managing tax office the list
of means of international transport to serve as basis for non-collection of VAT
for goods and/or services directly provided for such means of international
transport. When selling goods and/or services to means of international
transport, business establishments must request their operators to produce
registrations made with tax offices. Goods and service-providing establishments
must keep copies of the above-said registrations together with invoices and
vouchers of goods and/or services provided to means of international transport. Where a means of transport fails to meet the above-said condition on
international transport turnover but a transport business establishment in
Vietnam still registers such means of international transport for purpose of
purchasing VAT-free goods and services, such establishment shall be obliged to
retrospectively pay VAT amounts for goods and services provided directly to
such means of transport and must not make credit such VAT amounts from input
VAT. Such VAT amounts shall be accounted into its expenditure. 2. Regarding VAT rates: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Based on the Prime Minister's opinions on VAT applicable to activities
of construction and installation of overseas projects and for export processing
enterprises in the Government's Official Letter No. 977/CP-KTTH of October 30,
1997; and Point 1, Section II, Part B of above-mentioned Circular No.
120/2003/TT-BTC, Vietnam-based business establishments engaged in activities of
construction and installation of overseas projects and for export processing
enterprises shall enjoy the VAT rate of 0%. Procedures and conditions for
enjoyment of VAT rate of 0% in this case shall comply with the provisions of
Point 1.2d1, 1.2d3 and 1.2d4, Section III, Part B of Circular No.
120/2003/TT-BTC. - For activities of selling goods and/or services not liable to VAT at
the set prices of commission agents: Business establishments acting as sale agents of goods and/or services
not liable to VAT shall not have to make VAT payment declarations for such
goods and services as well as enjoyable commissions for goods and services
sold. 3. VAT on commission agents' activities of selling services at the set
prices: Business establishments which act as agents providing postal, insurance,
lottery or air ticket sale services at the prices stated in such invoices as
insurance invoices, lottery tickets, air tickets, mobile phone prepaid cards,
etc. to enjoy commissions shall not have to calculate and pay VAT on their
turnovers calculated at the prices stated in such service invoices, tickets or
cards and commissions enjoyed by agents. Business establishments must declare and pay business income tax on
agency commissions. Business individuals acting as agents who fail to fully
observe the voucher accounting regime shall pay business income tax at the tax
rate of 5% of commission turnover. Where individual agents earn a monthly
income in a year lower than the minimum wage set by the State for state
employees, they shall be exempt from income tax according to the guidance in
the Finance Ministry's Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003,
guiding the implementation of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of
December 22, 2003, detailing the implementation of the Business Income Tax Law.
Business establishments shall have to make credit and pay into the state budget
payable business income tax amounts of their agents which are liable to pay tax
at the tax rate of 5% and be entitled to enjoy a remuneration equal to 0.8% of
tax amounts actually collected from the agents for remittance into the state budget.
Such remuneration shall be make credited from business income tax amounts
collected from agents before they are remitted into the state budget. 4. VAT payment declaration for activities of construction and
installation of projects in localities (provinces or centrally-run cities)
other than localities where business establishments are headquartered. Under the provisions of Point 2, Section II, Part C of Circular No.
120/2003/TT-BTC, where business establishments, since January 1, 2004, have
been engaged in construction and installation of incomplete projects
contracted before January 1, 2004 at VAT-inclusive payment prices at the tax
rate of 5% specified in Part H of Circular No. 120/2003/TT-BTC, they shall make
declarations for VAT payment in localities where projects or projects items are
being constructed or installed at the rate of 2% of non-VAT payment prices for
construction and installation volumes performed since January 1, 2004. Business establishments engaged in activities of construction and installation
of projects and having their affiliates located in localities other than those
where they are headquartered, and liable to pay VAT on their turnovers at a
certain rate, shall, upon making VAT payment declarations at their
headquarters, have to additionally declare the numbers of VAT declaration
forms, payable VAT amounts, numbers of VAT payment vouchers and VAT amounts
paid in localities where their construction and installation projects exist or
where they sell goods so that their managing tax offices can have bases for
calculating VAT amounts already paid, to be paid or overpaid. Upon making
annual VAT settlements, business establishments must have their payable VAT and
already paid VAT amounts certified by tax offices in localities where their
construction and installation projects exist or where they sell goods. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. According to the provisions of Section I, Part D of Circular No.
120/2003/TT-BTC, business establishments and organizations eligible for VAT
refund must be those which have been granted business registration certificates
(investment licenses), have their own seals, keep accounting books and
documents according to the prescribed regime and have their deposit accounts at
banks. Where subject eligible for VAT refund are owners of projects funded with
non-refundable ODA capital, ODA loans or mixed ODA capital sources, and
eligible for the state budget's wholly or partially non-refundable investments
but not allocated by the state budget the reciprocal capital for paying for
goods and services to contractors at VAT-inclusive prices, and if such project
owners are not business establishments or have no business registration
certificates, they must issue decisions on establishment of project management
boards and authorize such project management boards to carry out procedures for
tax refund. Procedures and dossiers for tax refund shall comply with the
provisions of Section I, Part D of Circular No. 120/2003/TT-BTC. 6. Regarding procedures for VAT payment declaration: The declaration of purchased goods and services defined at Point 1,
Section II, Part B of Circular No. 120/2003/TT-BTC shall specifically apply to
some given goods and services as follows: Form No. 04/GTGT shall be used for both goods and services purchased
from sellers without invoices, such as: products made of rattan, bamboo, rush,
coconut fiber, palm leaves, etc., directly from their makers; handicraft and
fine-art articles from non-business artisans; earth, stone, sand and gravel
from exploiting individuals; discarded materials directly from collectors, and
some services from non-business individuals. Business establishments shall make
monthly declarations of purchased goods and services according to this form in
replacement of Form No. 01/TNDN promulgated together with the Finance
Ministry's Circular No. 128/2003/TT-BTC of December 22, 2003, guiding the
implementation of the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22,
2003, detailing the implementation of the Business Income Tax Law. Any problems arising in the course of implementation should be reported
by concerned units to the Finance Ministry (the General Department of Taxation)
for study and solution. Nguyen Thi Cuc
Công văn số 4575 TC/TCT ngày 29/04/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thuế GTGT
4.983
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|