TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4476/CTTPHCM-TTHT
V/v chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 10 tháng 5 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH ThinkPower Information
Việt Nam
Địa chỉ: Tầng 8 tòa nhà The World Center, Số 46-48-50 đường Phạm Hồng Thái, P.
Bến Thành, Q.1, TP. HCM
Mã số thuế: 0316168175
Trả lời văn bản không số ngày 09/4/2021 của Công ty về
chính sách thuế, Cục Thuế Thành phố có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 17 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014 của Quốc hội quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư (có hiệu lực từ
ngày 01/7/2015 đến ngày 31/12/2020):
“1. Đối với dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng
ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi
đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này, quy định khác của pháp luật
có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu
tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan hải quan tương ứng với từng
loại ưu đãi đầu tư.”.
Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư,
tại Điều 17 quy định thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư:
“Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Ưu đãi đầu tư ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư gồm những nội dung sau đây:
a) Đối tượng và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Điều 16 Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định của
pháp luật về thuế và pháp luật về đất đai.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư căn cứ nội dung ưu
đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định
chủ trương đầu tư để hưởng ưu đãi đầu tư. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với
doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ.
…”
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công
nghệ thông tin về công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
+ Tại khoản 5 Điều 18 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) quy
định về dự án đầu tư mới:
“a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ
ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập
doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục
lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ
ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt
động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày
01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.
- Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
... c) Đối với doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư
chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện
ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận
đầu tư lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất
kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đầu tư nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện
ưu đãi thuế của dự án đó theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu
đãi thuế cho thời gian còn lại hoặc ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng nếu đáp ứng
điều kiện ưu đãi theo quy định.
…”
+ Tại khoản 1 Điều 19 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định về thuế suất ưu đãi:
“Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15
năm) áp dụng đối với:
... b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới thuộc các lĩnh vực: ...sản xuất sản phẩm phần mềm...”.
+ Tại điểm a khoản 1 Điều 20 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) quy định ưu đãi về thời
gian miễn thuế, giảm thuế:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2014 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần
cứng, điện tử;
Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 03/7/2020 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm
phần mềm đáp ứng quy trình (có hiệu lực từ ngày 19/8/2020),
Căn cứ các quy định trên, về nguyên tắc đối với hoạt
động được xác định là hoạt động sản xuất phần mềm theo quy định tại Thông tư số
13/2020/TT-BTTTT và thuộc Danh mục sản phẩm phần mềm ban hành kèm theo Thông tư
số 09/2013/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông thì khoản thu nhập từ hoạt
động này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản
1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Các hoạt động kinh doanh khác không phải
là sản xuất sản phẩm phần mềm thì không được ưu đãi thuế, phải thực hiện kê
khai, nộp thuế TNDN đầy đủ theo quy định. Nhà đầu tư phải căn cứ nội dung ưu
đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để hưởng ưu đãi đầu tư.
Công ty tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong hồ sơ đề
xuất ưu đãi thuế cho hoạt động sản xuất phần mềm và tự xác định hoạt động sản
xuất phần mềm đáp ứng quy trình theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số
13/2020/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Cục Thuế Thành phố thông báo để Công ty biết để thực
hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại
văn bản này./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 5;
- Lưu: VT, TTHT (ttrang.5b).
632-UD
|
CỤC TRƯỞNG
Lê Duy Minh
|