TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44499/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN đối với cá nhân ở
nước ngoài
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 08 năm 2024
|
Kính gửi: Quỹ
Hỗ trợ phát triển du lịch
(Địa chỉ: Số 33 ngõ 294/2 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội - MST: 0109599159)
Trả lời văn bản số 233/QHTPTDL-KHTC đề ngày
23/7/2024 của Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch (sau đây gọi tắt là Đơn vị) hỏi về
hướng dẫn chính sách thuế TNCN đối với người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/03/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân,
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định
số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật thuế thu
nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá
nhân.
+ Tại Điều 1 quy định người nộp thuế
“
...
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên
có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt
Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung
là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại
điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo
một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của
pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường
xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một
chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường
xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng
ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường
xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê
nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng
được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở
khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,
... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người
lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của
nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước
khác được căn cứ vào Giấy Chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc
vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy
chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời
gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng
điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
...”
+ Tại Điều 18 quy định đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công
“Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập
cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều 8 Thông tư này....”
+ Tại Điều 25 quy định khấu trừ thuế:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu
nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước
khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu
thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại
Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp
khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù
lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng
dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới
ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở
lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập
thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức
thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế
thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn
cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ
chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu
nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức
khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và
nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết
của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của
Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này
phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Quỹ hỗ trợ
phát triển du lịch có phát sinh trả thu nhập cho các cá nhân (được thuê làm
phiên dịch, dẫn chương trình, lễ tân... cho các sự kiện ở nước ngoài) thực hiện
tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu
nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/03/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
+ Trường hợp Đơn vị trả các khoản thu nhập chịu
thuế cho cá nhân không cư trú, số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng
dẫn tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/03/2013.
+ Trường hợp Đơn vị trả tiền công, tiền thù lao,
tiền chi khác cho cá nhân cư trú thì phải khấu trừ thuế theo quy định tại điểm
i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/03/2013.
Việc xác định cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú thực hiện theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/03/2013.
Đề nghị Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch căn cứ các
quy định trích dẫn nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế để thực hiện theo
đúng quy định. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc về chính sách thuế,
Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng
tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với với Phòng Quản
lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Quỹ hỗ trợ phát triển
du lịch được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng QLHKDCN;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|