|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4358/CTTPHCM-TTHT
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tiến Dũng
|
Ngày ban hành:
|
12/04/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4358/CTTPHCM-TTHT
V/v: Chính
sách thuế
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 12 tháng
04 năm
2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Gea Việt Nam
Địa chỉ: Lầu
10, Số 198 Đường Nguyễn Thị Minh Khai, p.Võ Thị Sáu, Q.3
Mã số thuế:
0305510654
Trả lời nội dung phản ánh, kiến nghị của Công ty qua cổng Thông tin điện tử - Chính
phủ, Cục Thuế Thành phố có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 60 Luật số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 của Quốc hội hướng dẫn Luật Quản lý thuế quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa:
“1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được
bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ
vào số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản
tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ
quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.”.
Căn cứ Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật quản lý thuế;
+ Tại Điều 25 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt nộp thừa
“1. Người nộp thuế có số
tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là
khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn
trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn
nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung
kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu
ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế
có cùng nội dung kinh tế (tiểu
mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.3) Tổ chức trả thu nhập có số thuế thu nhập cá nhân nộp thừa thì thực hiện bù trừ theo
quy định tại điểm a.1,
a.2 khoản này. Số thuế thu nhập cá nhân nộp
thừa khi quyết toán được xác định bằng (=) số thuế nộp thừa của cá nhân ủy quyền quyết toán trừ (-) số thuế còn phải
nộp của cá nhân ủy quyền
quyết toán; tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm trả cho cá nhân ủy quyền quyết toán số thuế thu nhập cá
nhân nộp thừa khi tổ chức chi trả quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Bù trừ với khoản nợ hoặc khoản thu phát sinh có
cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách của người nộp thuế khác khi người nộp
thuế không còn khoản nợ.
a.5) Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa bằng ngoại tệ
thuộc trường hợp khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ quy định tại Điều 4 Thông tư này khi thực hiện bù trừ phải quy đổi sang đồng Việt Nam
theo tỷ giá bán ra đầu ngày của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm xác định
số thuế nộp thừa để bù trừ.
b) Hoàn trả, hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách
Người nộp thuế có khoản nộp thừa sau khi thực hiện bù
trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản này mà vẫn còn khoản nộp thừa hoặc không có khoản nợ thì người nộp thuế được gửi
hồ sơ đề nghị hoàn trả hoặc hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước
theo quy định tại Điều 42 Thông tư này. Người nộp thuế được hoàn trả khoản nộp
thừa khi người nộp thuế không còn khoản nợ.
c) Thời điểm xác định khoản nộp thừa để xử lý bù trừ
hoặc hoàn nộp thừa:
…”
+ Tại Điểm b khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 41 quy định
trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:
“1. Trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa:
(...)
b) Cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp
thừa, nộp nhầm đối với khoản nộp thừa, nộp nhầm của người nộp thuế phát sinh
trên địa bàn được giao quản lý thu.
2. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn nộp thừa:
a) Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ hoàn nộp thừa theo quy định tại
khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện giải quyết hồ
sơ hoàn nộp thừa của người nộp thuế bao gồm: phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện
hoàn thuế trước hoặc thuộc diện kiểm
tra trước hoàn thuế; xác định số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
được hoàn; xác định số tiền thuế nợ; tiền phạt, tiền chậm nộp phải bù trừ với số tiền được hoàn; ban hành Quyết định
hoàn thuế hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước hoặc
Thông báo về việc không được hoàn thuế (nếu có); ban hành Lệnh hoàn trả khoản
thu ngân sách nhà nước hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước
để thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định.”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã kê khai và nộp
thuế nhà thầu, điều chỉnh tờ khai phát hiện thừa một
phần thuế nhà thầu nay Công ty muốn bù trừ hoặc hoàn trả số tiền thuế nhà thầu
nộp thừa thì Công ty thực hiện xử lý bù trừ hoặc hoàn trả theo quy định Điều 60
Luật số 38/2019/QH14 và Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo Công ty được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDT-PC;
- Phòng KTNB;
- [email protected]:
- Lưu VT; TTHT (mtthu.4b)
196/22
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dũng
|
Công văn 4358/CTTPHCM-TTHT năm 2023 về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4358/CTTPHCM-TTHT ngày 12/04/2023 về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
1.143
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|