BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4268/TCT-KK
V/v hoàn thuế GTGT
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 10
năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Tây Ninh
Trả lời công văn số 3219/CT-TTKT3 ngày
19/6/2019 của Cục Thuế tỉnh Tây
Ninh về hoàn thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như
sau:
Căn cứ các quy định tại:
- Khoản 3 Điều 1 Luật
số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13:
“3.
Khoản 1 và khoản 2 Điều
13 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã
đăng ký nộp thuế giá
trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế
giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được
khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở
lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
…
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng,
quý có hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa
bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước,
kiểm tra sau đối với
người nộp thuế sản
xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời
gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật
quản lý thuế.”
- Khoản 3 Điều 3 Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về hoàn thuế như sau:
“2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập
từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và
phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều
này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
đầu tư từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu
tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ có dự án đầu
tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư
xây dựng nhà để bán
hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai
riêng đối với dự án
đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án
đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở
kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của
kỳ kê khai tiếp theo.
…
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này là dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.”
- Điều 2 Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày
12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế GTGT:
“4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng),
quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá
trị gia tăng theo tháng, quý; trường
hợp trong tháng, quý
số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ
của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị
hoàn thuế hiện tại.
Số
thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào
hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ
với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở
kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.”
- Điều 14 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“1. Thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn
bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị
tổn thất.”
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày tại công văn số 3219/CT-TTKT3 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh: Trường
hợp Công ty TNHH Hưng Thịnh (sau đây gọi tắt là Công ty) vừa có hoạt động sản
xuất cao su để xuất khẩu và bán nội địa, vừa có hoạt động bán nội địa xăng dầu
và đường, vừa có dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Đường thuộc Chi nhánh 3 của Công
ty, Công ty thực hiện theo dõi, ghi chép sổ sách và hạch toán riêng tình hình sản
xuất kinh doanh từng ngành nghề của các Chi nhánh. Công ty lập hồ sơ đề nghị
hoàn thuế giá trị gia tăng từ tháng 11/2018 đến tháng 4/2019 theo trường hợp
hoàn thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng cao su xuất khẩu thì:
- Trường hợp Công ty không có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của mặt hàng
cao su xuất khẩu sau khi bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng
hóa tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty không được
hoàn thuế đối với mặt hàng cao su
xuất khẩu.
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Đường
Ninh Điền thuộc Chi nhánh 3 của Công ty đã đi vào hoạt động và phát sinh doanh thu từ tháng 12/2017, Công
ty hạch toán riêng được tình hình sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề thì số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Đường Ninh Điên không được
tính, phân bổ để xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào phục vụ xuất khẩu.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh
Tây Ninh được biết, hướng dẫn Công ty thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Phi Vân Tuấn (để
b/c);
- Vụ CS, PC - TCT;
- Website - TCT;
- Lưu: VT, KK (3).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thu Hà
|