|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4258/TCT-DNNCN
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Quý Trung
|
Ngày ban hành:
|
26/09/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4258/TCT-DNNCN
V/v kê khai thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 9 năm 2023
|
Kính gửi: Cục
Thuế TP Hồ Chí Minh
Trả lời Công văn số 40/TTr-CTTPHCM ngày 01/8/2023 của
Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về việc kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với
trường hợp cá nhân làm việc tại Bệnh viện Quân Y 7A, Tổng cục Thuế có ý kiến
như sau:
- Tại Điều 7 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý Thuế quy định về hồ sơ khai thuế:
“1. Hồ sơ khai thuê là tờ khai thuế và các chứng
từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế
với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng
phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê,
phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định
trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Đối với một số loại giấy tờ
trong hồ sơ khai thuế mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật có
liên quan có quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
...
b) Cơ quan quản lý thuế căn cứ hồ sơ khai thuế của
người nộp thuế, thông tin của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các thông tin
quản lý thuế để tính số tiền thuế phải nộp và thông báo số tiền thuế phải nộp
cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 13 của Nghị định
này....”
- Tại Điều 1 Thông tư Liên tịch số
212/2013/TTLT-BTC-BQP ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng
dẫn về việc thu nộp thuế thu nhập cá nhân đối với sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên hưởng lương thuộc Bộ Quốc
phòng quy định phạm vi và đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc thu và nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với các đối tượng hưởng lương là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, cá nhân hưởng lương hàm cơ yếu, chuyên môn kỹ thuật cơ yếu, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (dưới
đây gọi chung là người nộp thuế) có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản
thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc
không bằng tiền nhận được từ các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (dưới đây
gọi chung là tổ chức trả thu nhập).
...
3. Thông tư này không áp dụng đối với cá nhân hướng
dẫn tại khoản 1, Điều này có các khoản thu nhập chịu thuế khác (ngoài thu nhập
từ tiền lương, tiền công hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này).
Việc khai, nộp thuế đối với các khoản thu nhập chịu thuế khác thực hiện theo hướng
dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.”
- Tại Khoản b, d Điểm 1 Điều 5 Thông
tư Liên tịch số 212/2013/TTLT-BTC-BQP ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính và Bộ
Quốc phòng hướng dẫn:
‘‘b) Khấu trừ thuế
b.1) Việc khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công được thực hiện hàng tháng; số thuế phải khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này. Các tổ chức trả thu
nhập hưởng lương từ ngân sách trực tiếp trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân và nộp về đơn vị cấp trên.
b.2) Trường hợp tổ chức trả thu nhập có phát
sinh việc trả thu nhập cho các cá nhân ngoài tổ chức trả thu nhập thì thực hiện
khấu trừ thuế với mức 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên theo
hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Tổ
chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế do cơ quan thuế cấp hoặc tự in
chứng từ khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 37/2010/TT-BTC ngày
18/3/2010 của Bộ Tài chính để cấp cho cá nhân bị khấu trừ thuế.”
...
d) Khai thuế, quyết toán thuế
d.1) Người nộp thuế không phải lập hồ sơ quyết
toán thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công nêu tại Điều
2 Thông tư này;
d.2) Các tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán
thuế thay cho từng cá nhân và báo cáo quyết toán chung với quyết toán ngân sách
hàng năm với cơ quan cấp trên;
d.3) Khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với
từng trường hợp cụ thể, nếu người nộp thuế có số thuế đã khấu trừ trong năm lớn
hơn số thuế phải nộp thì tổ chức trả thu nhập bù trừ số chênh lệch vào số thuế
phát sinh của cá nhân đó ở kỳ tiếp theo: Nếu người nộp thuế có yêu cầu hoàn lại
số thuế đã nộp thừa thì tổ chức trả thu nhập phải hoàn trả cho người nộp thuế
đó. Người nộp thuế phải làm đơn đề nghị hoàn thuế gửi tổ chức trả thu nhập để
làm căn cứ hoàn thuế. Tổ chức trả thu nhập lấy số thuế thu nhập cá nhân đã khấu
trừ chung trong tháng để hoàn trả, số còn lại nộp lên cấp trên.
d.4) Tổ chức trả thu nhập nộp báo cáo tổng hợp
quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về
quản lý thuế cho cơ quan tài chính cấp trên theo quy định.”
- Tại Điều 6 Thông tư Liên tịch số
212/2013/TTLT-BTC-BQP ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng
dẫn:
“1. Hiệu lực thi hành
...Các nội dung khác liên quan đến thu nhập từ
tiền lương, tiền công không nêu tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.”
Căn cứ các quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP
của Chính Phủ ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ; Thông tư liên tịch số
212/2013/TTLT-BTC-BQP ngày 30/12/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc Phòng đề nghị
Cục thuế xem xét, giải quyết phù hợp với tình hình thực tế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCT Mai Sơn (để bc);
- Vụ PC, CS, KKKKT (TCT);
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV&HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Quý Trung
|
Công văn 4258/TCT-DNNCN năm 2023 kê khai thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4258/TCT-DNNCN ngày 26/09/2023 kê khai thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
203
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|