TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42537/CTHN-TTHT
V/v ưu đãi
thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất phần mềm
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH Teradigm
Đ/c: Tầng
11, Tòa nhà Việt Á, số 9 Duy Tân, P. Dịch Vọng Hậu, Q.
Cầu Giấy,
TP Hà Nội;
MST: 0109081977
Trả lời công văn số 01.2022/CV-TERA ngày 02/08/2022 của
Công ty TNHH Teradigm (sau đây gọi là Công ty) về ưu đãi thuế TNDN đối với dự
án đầu tư sản xuất phần mềm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày
03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của
Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin.
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm
theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng
khác khai thác, sử dụng.”
“10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ,
phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì
phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
- Căn cứ Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 03/7/2020 của Bộ Thông tin
và truyền thông quy định việc xác định hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình:
+ Tại Điều 1 quy định về phạm vi điều chỉnh:
“Thông tư này quy định việc xác định hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.”
+ Tại Điều 3 quy định về quy trình sản xuất sản phẩm
phần mềm.
+ Tại Điều 4 quy định về xác định hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình.
+ Tại khoản 2 Điều 5 về tổ chức thực hiện:
“2. Tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm quy định tại Thông tư này có trách nhiệm:
a) Tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông
tin trong hồ sơ đề xuất ưu đãi thuế cho hoạt
động sản xuất phần mềm và tự xác định hoạt động sản xuất phần mềm đáp ứng quy
trình.
b) Gửi, cập nhật thông tin về sản phẩm phần mềm, công
đoạn trong hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình, mức thuế được
khấu trừ về Bộ Thông tin và Truyền thông (Vụ Công nghệ thông tin) để tổng hợp.
c) Đảm bảo các hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm
và các sản phẩm phần mềm của mình không vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ và
các quy định pháp luật liên quan khác.”
- Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp:
“1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo kê khai.
2. Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải
tính riêng thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức
thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh
không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
…”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều
19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc
các lĩnh vực: ...; sản xuất sản phẩm phần mềm; …”.
+ Tại Khoản 1 Điều 12 sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1
Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu
tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
…
2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư
mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có
doanh thu từ dự án đầu
tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.”
- Tham khảo hướng dẫn tại công văn số 844/TCT-CS ngày
14/3/2017 của Tổng cục Thuế về ưu đãi thuế TNDN.
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến về mặt nguyên tắc như sau:
- Khu công nghệ thông tin tập trung Cầu Giấy thành phố
Hà Nội được công nhận theo Quyết định số 1069/QĐ-BTTTT ngày 28/8/2013 của Bộ Thông tin
truyền thông không phải là Khu công nghệ thông tin tập trung thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ nên doanh
nghiệp thành lập và hoạt động tại Khu công nghệ thông tin tập trung Cầu Giấy không đủ điều
kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1a Điều 15 và Khoản 1a Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP
ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
- Trường hợp, Công ty đang thực hiện dự án đầu tư mới
thuộc lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật
thì thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng ưu đãi thuế
TNDN theo quy định tại tiết b Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ; cụ thể
như sau:
+ Thuế suất 10% trong thời hạn 15 năm, kể từ năm đầu
tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế;
+ Miễn thuế 04 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư
mới được hưởng ưu đãi thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm
đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng
đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm
thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê
khai nộp thuế riêng.
Về việc xác định hoạt động của Công ty có phải là
hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm đáp ứng quy trình để được hưởng ưu đãi thuế
TNDN nêu trên hay không, đề nghị
Công ty nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 13/2020/TT-BTTTT ngày 03/7/2020 của Bộ Thông tin và
truyền thông.
Đề nghị Công ty TNHH Teradigm căn cứ tình hình thực tế,
đối chiếu với các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên, xác định các
điều kiện ưu đãi thuế, mức ưu đãi thuế TNDN được hưởng để tự kê khai và tự quyết
toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Teradigm được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT1;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|