|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4207/TCHQ-VP
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Đặng Văn Tạo
|
Ngày ban hành:
|
25/07/2007
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số: 4207/TCHQ-VP
V/v: Xử lý các vướng mắc sau các Hội nghị
giao ban Cụm
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2007
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các Tỉnh, thành phố.
Trong thời gian từ 15 đến 22/6/2007,
Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội nghị giao ban Cụm; Tập huấn Luật Quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn tại ba miền Bắc – Trung – Nam. Qua các Hội nghị, Tổng cục
đã nhận những ý kiến vướng mắc của Hải quan địa phương trên nhiều lĩnh vực của
Ngành.
Để việc xử lý được thống nhất và
giải quyết kịp thời các vướng mắc, Tổng cục gửi kèm theo đây Bảng tổng hợp các
vướng mắc do các đơn vị phản ánh và hướng xử lý của Tổng cục hải quan để các
đơn vị nghiên cứu thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- LĐTC
- Các đơn vị thuộc TC
- Lưu VT, VP (TH).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Văn Tạo
|
BẢNG TỔNG HỢP
CÁC
VƯỚNG MẮC TẠI HỘI NGHỊ GIAO BAN CỤM VÀ PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
(Ban hành kèm theo công văn số 4207/TCHQ-VP ngày 25/7/2007 của Tổng cục Hải
quan)
1. Những vướng mắc về công
tác Tổ chức cán bộ và đào tạo
STT
|
Những
vướng mắc
|
Đơn
vị nêu
|
Trả
lời
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
1
|
Biên chế:
- Nhiệm vụ tăng nhưng không được
tăng biên chế;
- Đề nghị Tổng cục bổ sung
biên chế
|
Các Cục HQ: Lạng Sơn, Quảng
Ngãi, Quảng Bình, Quảng Nam, Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh, Kiên Giang
|
Biên chế hành chính đang sử dụng
là biên chế khoán cho giai đoạn 2004 – 2007. Tổng cục đã phân bổ hết, năm
2006 chi điều tiết giữa các đơn vị. Nay không còn biên chế để bổ sung tiếp
cho các đơn vị.
Hướng xử lý.
- Tổng cục Hải quan sẽ đề nghị
tăng biên chế trong Đề án đề nghị tiếp tục cơ chế khoán biên chế và kinh phí
hoạt động sau năm 2007;
- Các Cục HQ địa phương:
+ Tuyển dụng hết biên chế trống
(100% đơn vị có biên chế trống);
+ Khắc phục tình trạng “vừa thừa,
vừa thiếu” người làm việc (bằng đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công việc hợp lý);
+ Điều tiết biên chế trong nội
bộ một cách hợp lý.
|
|
2
|
Triển khai TCBM chống ma túy
có một số vướng mắc cần xử lý
|
Các Cục HQ: Tp. HCM, Quảng
Ninh
|
- Tổng cục đã có công văn số
4026/TCHQ-TCCB ngày 18/7/2007 chỉ đạo về việc triển khai tổ chức bộ máy lực
lượng phòng chống ma túy.
- Tổng cục đang tiếp tục xem
xét kiến nghị của một số đơn vị vấn đề này.
|
|
3
|
Thành lập tổ chức mới (Chi cục,
Đội thuộc Chi cục) chậm
|
Các Cục HQ: Lạng Sơn, Quảng Trị,
Quảng Ninh (Tổ thuộc Đội Kiểm soát), Huế, Gia Lai, ĐakLak.
|
- Quan điểm chung của Tổng cục
Hải quan: Hạn chế thành lập tổ chức mới, đưa vào chương trình tái cơ cấu TCBM
trong kế hoạch hiện đại hóa.
- Đã báo cáo Bộ (thành lập Chi
cục), chờ quyết định của Bộ.
- Vấn đề thành lập Tổ thuộc Đội:
+ Đã giải quyết đề nghị của
các Cục Hải quan: Quảng Trị, Lạng Sơn, Hải Phòng, Quảng Ninh.
+ Tổng cục đã có công văn 185/TCHQ-TCCB
ngày 09/01/2007 chỉ đạo việc sắp xếp đội, tổ thuộc Chi cục Hải quan và tương
đương.
|
|
4
|
Vấn đề nâng ngạch 08.051 và tương
đương từ năm 2005 chưa thực hiện được, gây bức xúc lớn
|
Các Cục HQ: Đồng Nai, Bình Phước
|
- Cuối năm 2005, đầu 2006, Tổng
cục hải quan đề nghị nâng ngạch Kiểm tra viên trung cấp hải quan, Kiểm tra
viên hải quan và tương đương cho 361 trường hợp, Nhưng Bộ Nội vụ có văn bản tạm
dừng việc xét nâng ngạch từ 01/01/2006, chờ hướng dẫn mới.
- Đến nay, Bộ Nội vụ đã có
Thông tư số 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007. Trong đó có quy định xét chuyển loại
công thức. Tổng cục sẽ sớm làm việc với Bộ Tài chính để giải quyết dứt điểm vấn
đề này.
|
|
5
|
Đề nghị tính lại cơ cấu tuyển
dụng, cần tuyển người tốt nghiệp cao đẳng, Trung cấp theo yêu cầu của từng vị
trí, công tác
|
Cục HQ Hải Phòng
|
- Từ năm 2002 trở về trước, Tổng
cục hải quan tuyển dụng dựa trên đánh giá yêu cầu trình độ của từng vị trí
công tác. Tuy vậy, đối tượng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng sau một thời gian
làm việc lại đề nghị được đào tạo trình độ bậc đại học. Nên việc đào tạo
trình độ đại học trở thành gánh nặng cho ngành Hải quan. Bộ không đồng tình với
cách thức thực hiện này.
- Mặt khác, cải cách hiện đại
hóa yêu cầu nâng cao trình độ đội ngũ. Vì vậy, quy định đầu vào phải có trình
độ đại học vừa là yêu cầu vừa nhằm khắc phục tình trạng nêu trên.
- Tuy vậy, Bộ và Tổng cục vẫn
cho phép tuyển dụng đối tượng trình độ Cao đẳng (chủ yếu cao đẳng Hải quan)
cho một số đơn vị có nhiều khó khăn trong tuyển dụng đối tượng tốt nghiệp Đại
học.
|
|
6
|
Đề nghị sớm tuyển dụng đối tượng
đang làm IIĐ 68 chuyên trách tin học vào đội ngủ công chức
|
Cục HQ Quảng Ninh và một số
đơn vị khác
|
- Khẳng định: Áp dụng HĐ 68
cho đối tượng có trình độ Đại Học về CNTT là một biện pháp kịp thời bổ sung lực
lượng làm tin học cho các đơn vị:
- Năm 2007, TCHQ đã đề nghị Bộ
cho xét tuyển HĐ68 chuyên trách tin học 12 tháng trở lên vào đội ngũ công thức.
Các đơn vị cần dành biên chế trống để xét tuyển đối tượng này.
|
|
7
|
Đào tạo: Đề nghị nhờ IIQ Thế
giới đào tạo cho công chức Hải quan.
|
Cục HQ Đồng Nai và một số đơn
vị
|
- Để đáp ứng yêu cầu hiện đại
hóa, Tổng cục Hải quan đã cử nhiều công chức đi đào tạo nước ngoài và cũng nhờ
Hải quan các nước đào tạo cho Hải quan Việt Nam (ví dụ: JICA đã đào tạo 31 giảng
viên TCHQ, Tổng cục đã cử 6 cán bộ sang thực tập tại bộ phận Hải quan của Ban
Thư ký ASEAN và cử nhiều cán bộ đi đào tạo nghiệp vụ HQ, đào tạo Thạc Sỹ, Tiến
sỹ ở nước ngoài …);
- Vấn đề đặt ra: công thức HQ
phải có trình độ tiếng Anh và trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đào tạo.
|
|
8
|
Đào tạo nghiệp vụ không nên tổ
chức vào cuối năm
|
Cục HQ Long An và một số đơn vị
|
Tiếp thu, đề nghị Tổng cục Hải
quan có chỉ đạo các đơn vị thực hiện công tác đào tạo
|
|
9
|
Luân chuyển công chức cần kết
hợp với chuyên sâu. Cần có chỉ đạo chung, tránh tình trạng các Vụ, Cục thuộc
cơ quan Tổng cục có chỉ đạo riêng trong lĩnh vực của mình
|
Cục HQ: Hà Nội, Đồng Nai, Thừa
Thiên Huế
|
- Đây là vấn đề cấp bách đặt
ra trong tiến trình cả cách hiện đại hóa. Quy định luân chuyển hiện hành không
còn phù hợp. Tổng cục sẽ nghiên cứu, điều chỉnh trong 6 tháng cuối năm 2007.
- Trước mắt, với tình huống cụ
thể, các đơn vị có văn bản trao đổi với TCHQ trước khi thực hiện.
|
|
11
|
Đề nghị TCHQ chỉ đạo rà soát,
đánh giá lại đội ngũ công chức
|
Cục HQ Lạng Sơn
|
- Trong chương trình hiện đại
hóa năm 2007, Tổng cục sẽ tiến hành mô tả chức danh công việc, xây dựng tiêu
chuẩn người đảm nhiệm công việc ấy. Trên cơ sở ấy sẽ rà soát đội ngũ.(Công
văn 1803/TCHQ-BQLDA ngày 30/3/2007 về việc triển khai nhiệm vụ trọng tâm công
tác hiện đại hóa năm 2007)
- Đề nghị các đơn vị ủng hộ và
tích cực thực hiện.
|
|
11
|
Về chế độ chính sách đối với
HĐLĐ theo Nghị định 68:
- Việc thay đổi chế độ ảnh hưởng
lớn đến thu nhập của đối tượng này. Các phát sinh vấn đề về tư tưởng, ảnh hưởng
đến việc quản lý đối tượng này.
- Đề nghị Tổng cục sớm có chế
độ đãi ngộ phù hợp cho đối tượng này.
|
Nhiều Cục Hải quan tỉnh, thành
phố
|
- Từ năm 2003 đến nay, Nhà nước
thực hiện cơ chế khoán đối với ngành Hải quan theo biên chế quản lý hành
chính (không khoán cho biên chế sự nghiệp và HĐLĐ). Khi bắt đầu thực hiện
khoán biên chế và kinh phí hoạt động (từ năm 2003), tổng số công chức có mặt
và HĐLĐ 68 chưa vượt biên chế khoán, nên Tổng cục đã thực hiện chế độ lương
khoán đối với HĐLĐ 68 như công thức.
- Đến cuối năm 2006, tổng số
công chức và HĐLĐ 68 trong ngành đã vượt nhiều so với biên chế khoán. Do vậy,
không thể thực hiện chế độ đối với HĐLĐ 68 như đối với công chức.
- Giải pháp vừa qua đối với
HĐLĐ là 68 là giải pháp tình thế.
- Tổng cục (Vụ TCCB và Vụ
KH-TC) đang đề xuất phương án vừa giao quyền chủ động cho Cục trưởng tuyển dụng,
sử dụng, quản lý đối tượng HĐLĐ 68, vừa nâng cao thu nhập hàng tháng cho đối
tượng này và sẽ triển khai thực hiện trước ngày 01/9/2007.
|
|
2. Những vướng mắc liên quan
đến công tác Giám sát quản lý:
STT
|
Nội
dung vướng mắc
|
Đơn
vị phản ánh
|
Phương
án giải quyết
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
1
|
Vướng mắc về việc hủy tờ khai
hải quan khi thực hiện công văn số 2092/TCHQ-GSQL ngày 13/4/2007
|
Cục HQ TP HCM, HQ Đồng Nai, HQ
Bình Phước
|
Tổng cục Hải quan đã có công
văn số 3737/TCHQ-GSQL ngày 06/7/2007 hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành
phố thực hiện
|
|
2
|
Vướng mắc về việc phân luồng đối
với hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu gia công hàng dệt may, theo chỉ đạo của
Tổng cục Hải quan tại công văn số 3077/TCHQ-GSQL ngày 06/7/2006 (đối với loại
hình này đều phải chuyển sang luồng dò, không phân biệt đối tượng làm thủ tục
hải quan là DN chấp hành tốt PL Hải quan hay không):
|
Cục HQ Hải Phòng
|
Đây là yêu cầu quản lý nhằm chống
chuyển tải hàng hóa của Trung Quốc, Ma Cao và Hồng Kông vào thị trường Hoa Kỳ,
thị trường EU. Yêu cầu thực hiện nghiêm chỉ đạo của Tổng cục
|
|
3
|
Vướng mắc về hồ sơ xuất khẩu sản
phẩm gỗ có nguồn gốc từ gỗ nhập khẩu:
|
Cục HQ Hà Nội, HQ Quảng Ninh,
HQ Quảng Bình, HQ ĐakLak , HQ Gia Lai, HQ Bình Dương
|
Việc xuất khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ có
nguồn gốc nhập khẩu. TCHQ đã có công văn 3338/TCHQ-GSQL ngày 26/7/2006 và
công văn số 2911/TCHQ-GSQL ngày 30/5/2007. Tổng cục Hải quan đã báo cáo và
ngày 02/7/2007 Bộ Tài chính có công văn số 8665/BTC-TCHQ trao đổi với Bộ Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn về việc nhập khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ, sản phẩm gỗ
có nguồn gốc NK, khi có kết quả, TCHQ sẽ hướng dẫn thực hiện; Trước mắt sản
phẩm gỗ NK thực hiện theo Thông tư 32/2006/TT-BNN ngày 08/5/2006.
|
|
4
|
Vướng mắc trong việc xác định
nguồn gốc hợp pháp của khoáng sản than xuất khẩu
|
Cục HQ Quảng Ninh, HQ Thừa
Thiên Huế, HQ Bình Định, HQ Khánh Hòa
|
TCHQ đã có công văn số 3059/TCHQ-GSQL
ngày 26/6/2007 góp ý với Bộ Công nghiệp khi ban hành Thông tư thay thế Thông
tư 02/1999/TT-BCN ngày 14/6/1999.
|
|
5
|
Vướng mắc trong việc xác định
đối tượng thuộc diện truy thu thuế theo Thông tư số 34/2004/TT-BTC và công
văn số 2012/TCHQ-GSQL và việc xác định xe ô tô tải VAN có thuộc đối tượng phải
thu thuế đặc biệt hay không.
|
Hải quan Hải Phòng
|
Tổng cục hải quan đang nghiên
cứu xử lý
|
|
6
|
Vướng mắc trong việc sửa chữa
manifest
|
Cục HQ Đà Nẵng, HQ TP Hồ Chí
Minh
|
Tổng cục đang nghiên cứu xử lý
|
|
7
|
Vướng mắc đối với hàng quá cảnh
do quy định tại Khoản 3, Điều 19 Nghị định 154/2005/NĐ-CP phải xin phép Bộ
Thương mại và khoản 1, Điều 40 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006
không phải xin phép Bộ Thương mại
|
Cục HQ Tp Hồ Chí Minh
|
Đề nghị thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, không phải xin phép Bộ TM (áp dụng thực hiện
theo quy định tại khoản 3, Điều 80 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật)
|
|
8
|
Vừa là chủ kho ngoại quan vừa
là chủ hàng có phải có hợp đồng thuê kho ngoại quan không?
|
Cục HQ Bình Dương
|
Tổng cục tiếp thu và nghiên cứu
kỹ sẽ trả lời bằng văn bản riêng
|
|
9
|
Vướng mắc thủ tục hải quan nhập
khẩu máy móc thiết bị cho thuê tài chính
|
Cục HQ Đồng Nai
|
Hiện tại, Bộ Tài chính đang xem
xét bổ sung Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 qui định thuế đối với
tài sản nhập khẩu để cho thuê tài chính. Do vậy, Tổng cục Hải quan sẽ có hướng
dẫn cụ thể về thủ tục hải quan khi có qui định về chính sách thuế đối với đối
tượng này. Trước mắt về thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại điểm
XIV, Mục 2, Phần B Thông tư 112/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005.
|
|
10
|
Vướng mắc về xuất nhập khẩu tại
chỗ 4 bên
|
Cục HQ Đồng Nai
|
Tại điểm c khoản 3 Phần II Thông
tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại qui định thủ tục xuất
khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn ĐTNN, theo đó người nhập khẩu tại chỗ phải
ký hợp đồng với chính thương nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua hàng của
doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ. Bộ Thương mại đã có công văn số 3204/TM-KHĐT
ngày 04/6/2007 cho phép doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ ký hợp đồng với trung
gian thứ cấp mà không phải là trực tiếp với chính thương nhân nước ngoài đã
ký hợp đồng mua hàng với doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ, được làm thủ tục xuất
nhập khẩu tại chỗ với điều kiện phải đảm bảo hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
chỗ phải có 2 hợp đồng riêng biệt theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ. Thủ tục XK, NK tại chỗ thực hiện
theo quy định Quyết định 928/QĐ-TCHQ ngày 25/6/2006 của Tổng cục Hải Quan.
|
|
11
|
Vướng mắc về kiểm tra vệ sinh
an toàn thực phẩm và kiểm tra nhà nước về chất lượng
|
Cục Hải quan Tp. HCM
|
a. Kiểm tra VSATTP được quy định
tại Pháp lệnh VSATTP, Nghị định số 163/2004/NĐ-CP trong đó quy định cơ quan
kiểm tra là cơ quan kiểm tra VSATTP, còn Quyết định số 50/2006/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ là ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chất lượng
trong đó có quy định cơ quan kiểm tra là tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Do đó, tên cơ quan chức năng kiểm tra là
khác nhau nhưng cơ chế thông quan hàng hóa thì giống nhau (đều áp dụng cơ chế
đăng ký trước, kiểm tra sau, trừ một số trường hợp có quy định hoặc thông báo
riêng).
b. Về cơ quan kiểm tra VSATTP
được quy định tại Quyết định số 1370/BYT-QĐ ngày 17.7.1997 của Bộ Y tế (gồm 7
tổ chức) nhưng Quyết định này đã bị thay thế bởi Quyết định 23/2007/QĐ-BTM
ngày 29/3/2007. Tuy nhiên, Bộ Y tế có công văn 4166/BYT-ATTP ngày 19/6/2007 gửi
Bộ Tài chính nêu hiện nay vẫn thực hiện theo Quyết định 1370/BYT-QĐ.
c. Về Danh mục hàng hóa ban
hành kèm theo Quyết định số 818/2007/QĐ-BYT có nhiều công dụng, nếu không sử
dụng vào mục đích bảo quản, chế biến thực phẩm thì doanh nghiệp báo với cơ
quan kiểm tra để được xác nhận không phải kiểm tra VSATTP, cơ quan Hải quan
căn cứ xác nhận này để thông quan hàng hóa.
d. Về từ ngữ giữa các văn bản
pháp luật.
Mỗi một lĩnh vực quy định về
kiểm tra chất lượng, kiểm dịch động thực vật, kiểm tra. VSATTP có một hệ thống
văn bản pháp luật riêng (Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định, Thông tư….)
và thời điểm ban hành khác nhau. Do đó không thể tránh khỏi việc từ ngữ không
thống nhất, các tiêu chí trên giấy đăng ký kiểm tra, giấy chứng nhận đạt chất
lượng…. không giống nhau. Các đơn vị cần bám sát hệ thống văn bản quy định của
từng lĩnh vực để thực hiện, không áp dụng văn bản quy định của lĩnh vực này
cho lĩnh vực khác.
e. Về cơ chế kiểm tra, thông
quan hàng hóa, nộp kết quả kiểm tra đối với kiểm tra chất lượng, kiểm dịch,
kiểm tra VSATTP cần thực hiện quy định theo từng hệ thống văn bản riêng, được
tóm tắt như sau:
- Về Cơ chế kiểm tra:
+ Điều 8 Nghị định 12/2006/NĐ-CP
quy định các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành Danh mục hàng hóa phải kiểm tra
trước khi thông quan. Thủ tướng chính phủ đã có chỉ đạo tại công văn số 984/TTg-KTTH
ngày 26/6/2006. Tổng cục đã sao gửi tại văn bản số 2967/SY ngày 30/6/2006.
+ Điều 9 Nghị định số 163/2004/NĐ-CP
quy định cơ chế “đăng ký trước, kiểm tra sau”.
+ Điều 12 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
quy định cơ chế thông quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hoặc giấy
thông báo miễn kiểm tra có nghĩa là áp dụng cơ chế “đăng ký trước, kiểm tra
sau”.
+ Quyết định số 23/2007/QĐ-BYT
không quy định rõ cơ chế kiểm tra nào nhưng về nguyên tắc cơ quan kiểm tra
nhà nước về VSATTP phải áp dụng cơ chế đã quy định tại Điều 9 Nghị định 163/2004/NĐ-CP
cơ chế “đăng ký trước, kiểm tra sau”.
+ Đối với hàng nhập khẩu: 3 loại
kiểm tra trên hiện tại đều áp dụng cơ chế “đăng ký trước kiểm tra sau”, trừ đối
với ô tô dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo quy định tại Thông tư số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA
ngày 31/3/2006 và một số trường hợp khác được ghi cụ thể trên giấy đăng ký kiểm
tra phải kiểm tra trước khi thông quan.
+ Đối với hàng thủy sản xuất
khẩu: Một số thị trường, mặt hàng cụ thể phải kiểm tra trước khi thông quan
theo thông báo của Bộ Thủy sản.
- Về cơ chế thông quan:
+ Trường hợp hàng hóa áp dụng
cơ chế “đăng ký trước, kiểm tra sau” thì cơ quan hải quan thông quan hàng hóa
khi DN nộp giấy đăng ký kiểm tra, hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra
chất lượng, kiểm dịch, kiểm tra VSATTP.
+ Trường hợp hàng hóa áp dụng
cơ chế “kiểm tra trước khi thông quan” thì sau khi làm thủ tục, hàng hóa được
lưu giữ tại cửa khẩu, trường hợp cơ quan kiểm tra cho phép kiểm tra tại kho của
DN thì phải đáp ứng yêu cầu giám sát hải quan và chỉ thông quan khi có kết luận
kiểm tra đạt yêu cầu nhập khẩu.
- Về nộp kết quả kiểm tra sau
30 ngày: Tại khoản 3b Điều 11 Nghị định 154 chỉ quy định nộp kết quả kiểm tra
đối với hàng hóa NK phải kiểm tra chất lượng. Những trường hợp phải kiểm tra
trước khi thông quan thì doanh nghiệp phải nộp kết quả kiểm tra mới thông
quan hàng hóa.
g) Đề nghị tại điểm 2.5 công
văn số 1678/HQTP-NV ngày 20/06/2007 của Cục HQ TP. Hồ Chí Minh: Tổng cục ghi
nhận để trao đổi với các Bộ liên quan.
|
|
12
|
Hàng NK chỉ nên chịu một loại
kiểm tra chất lượng
|
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh
|
Hiện tại đang áp dụng cơ chế
quản lý chuyên ngành của nhiều Bộ, ngành và đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Chính
phủ đang nghiên cứu cải cách bộ máy theo hướng giảm đầu mối trực thuộc, quản
lý đa ngành như các nước phát triển để quản lý có hiệu quả. Vấn đề này thuộc
thẩm quyền quyết định của cơ quan Chính phủ
|
|
3. Những vướng mắc liên quan
đến công tác xử lý vi phạm hành chính
STT
|
Nội
dung vướng mắc
|
Đơn
vị phản ánh
|
Phương
án giải quyết
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
1
|
Đề nghị xem xét lại quy định
trong trường hợp hàng hóa chuyển cửu khẩu việc chuyển hồ sơ để xử phạt vi phạm
hành chính giữa các Chi cục hải quan nơi mở tờ khai và Chi cục hải quan cửa
khẩu có thể còn vướng.
|
Cục Hải quan Hà Nội
|
Việc quy định trường hợp chuyển
hồ sơ để Chi cục hải quan nơi mở tờ khai xử lý vi phạm vì việc xử lý liên
quan đến việc điều chỉnh thuế, trừ lùi….
|
|
2
|
Cách xác định doanh nghiệp
khai sai mã số lần đầu?
|
TTPTPL miền Bắc
|
Đã được hướng dẫn tại điểm đ khoản
6 Mục I, Phần I Thông tư 62/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007
|
|
3
|
Điểm 5b mục I phần I Thông tư
62/2007/TT-BTC quy định chỉ xử phạt đối với hành vi có chế tài nặng hơn nếu
hành vi vi phạm là hệ quả của một hành vi khác, như vậy có trái nguyên tắc xử
phạt không?
|
Cục Hải quan Hải phòng
|
Trên thực tế thì có thể một
hành vi vi phạm sẽ vi phạm ở hai quy định xử phạt khác nhau ví dụ: khai sai về
số lượng sẽ dẫn đến sai về trọng lượng vì vậy trường hợp này vẫn chỉ là một
hành vi vi phạm nên chỉ bị xử phạt một lần (không trái với nguyên tắc xử phạt).
|
|
4
|
Việc quy định xử phạt hành vi
vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định 97/NĐ-CP là không thực tế, vì trên
thực tế hiệu lệnh của công chức hải quan chưa được quy định cụ thể.
|
Cục Hải quan Quảng Ninh
|
Vấn đề này cần được nghiên cứu
để quy định rõ.
|
|
5
|
Áp dụng thời hiệu truy thu đối
với những lô hàng trước 1/7/2007 như thế nào?
|
Hội nghị giao ban cụm miền
Trung
|
Việc áp dụng thời hiệu truy
theo văn bản nào thực hiện theo khoản 1 điều 80 Luật ban hành VBQPPL
|
|
6
|
Trường hợp nào được coi là
chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
|
Như trên
|
Thực hiện theo Điều 7 Nghị định
134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003
|
|
7
|
Cấp đội xử phạt vi phạm hành
chính thì đóng dấu như thế nào?
|
Như trên
|
Theo khoản 3 Điều 28 Nghị định
134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003
|
|
8
|
Thực hiện ủy quyền như thế nào?
Cấp trưởng không vắng mặt có được ủy quyền không?
|
Như trên
|
Cấp trưởng không có mặt mới được
ủy quyền cho cấp phó bằng văn bản (Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 134/2003/NĐ-CP
ngày 14/11/2003)
|
|
9
|
Việc xác định dấu hiệu trốn thuế
như thế nào? Thủ tục chuyển hồ sơ xử lý hình sự?
|
Như trên
|
- Về việc xác định trường hợp
có dấu hiệu của tội trốn thuế, Bộ sẽ phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn;
- Thủ tục chuyển hồ sơ xử lý
hình sự hướng dẫn tại điểm 10 Mục VI phần I TT 62/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007
|
|
10
|
Phạt 2 – 3 lần nếu tái phạm
xác định như thế nào
|
Như trên
|
Tái phạm đối với cùng hành vi
đã định danh cụ thể tại Điều 14 Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007.
|
|
11
|
Việc lưu trữ hồ sơ xử lý ở Cục
hay Chi cục?
|
Như trên
|
Theo quy định tại Điều 22 Nghị
định 110/2004/NĐ-CP ngày 8/4/2004
|
|
12
|
Quy trình xử lý vi phạm hành
chính cần phải gắn với các chương trình tin học
|
Như trên
|
Tổng cục sẽ xây dựng
|
|
13
|
Doanh nghiệp phải kê khai số tài
khoản khi làm thủ tục hải quan?
Ngân hàng cung cấp thông tin
cho hải quan khi nào vì như thế nào?
|
TP. Hồ Chí Minh.
|
- Doanh nghiệp phải kê khai
tài khoản khi đăng ký thuế, sẽ có cơ chế cung cấp thông tin giữa Tổng cục Hải
quan, Tổng cục Thuế;
- Ngân hàng có trách nhiệm
cung cấp thông tin khi cơ quan hải quan yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều
16 Luật Quản lý thuế.
|
|
14
|
Xác định thế nào là mặt hàng
nhập khẩu lần đầu? Phải có phần mềm theo dõi trên toàn quốc.
|
TP. Hồ Chí Minh.
|
Tổng cục sẽ có phần mềm giúp
xác định. Trước mắt có thể theo dõi trên chương trình “số liệu XNK”.
|
|
15
|
Ra quyết định tạm giữ ngay thì
ra như thế nào?
|
Cục Hải quan An Giang
|
Mẫu QD-28 ban hành kèm theo Thông
tư số 62/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính đã thể hiện.
|
|
16
|
Ấn chỉ cần phải có quyết định
trả tự do cho người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
|
Cục Hải quan An Giang
|
Thời gian tạm giữ đã ghi rõ trên
QĐ, hết thời hạn tạm giữ thì thực hiện thủ tục theo khoản 2 Điều 4 NĐ 162/2004/NĐ-CP
ngày 7/9/2004, không cần ra QĐ.
|
|
17
|
Mục 6 thông tư 62: hải quan
không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về kế toán. Khi phát hiện vi phạm
thì chuyển hồ sơ như thế nào?
|
Cục Hải quan Long An
|
Chuyển hồ sơ đến người có thẩm
quyền XP trên cơ sở Điều 21 NĐ 185/2004/NĐ-CP ngày 4/11/2004.
|
|
18
|
Đối với các trường hợp tang vật
mau hỏng phải bán ngay mà chưa ra quyết định tịch thu thì giá bán, hình thức
bán như thế nào?
|
Cục Hải quan Long An
|
Tổng cục b/c Bộ để có văn bản
hướng dẫn.
|
|
19
|
Doanh nghiệp không tạo điều kiện
làm việc cho Hải quan: Không đến, không giải trình thì chế tài như thế nào?
|
Cục Hải quan Kiên Giang
|
Điểm c khoản 1 Điều 11 NĐ 97/2007/NĐ-CP
ngày 7/6/2007
|
|
4. Những vướng mắc liên quan
đến công tác Công nghệ Thông tin
STT
|
Nội
dung vướng mắc
|
Đơn
vị phản ánh
|
Phương
án giải quyết
|
Ghi
chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
1
|
Đề nghị nâng cấp đường tuyển mạng
WAN
|
Cục HQ An Giang
|
Dự án triển khai mới và nâng cấp
đường truyền WAN ngành tài chính (bao gồm đường truyền số liệu VTN và thiết bị
truyền dẫn Roiter Juniper) do Bộ chủ trì hiện đang triển khai cho Ngành hải
quan. Dự kiến đến hết tháng 7/2007 sẽ hoàn thành lắp đặt đường truyền và
Modem và trong tháng 8/2007 sẽ cấu hình hòa mạng vào hạ tầng truyền thông.
Các hạng mục triển khai của Hải quan An Giang bao gồm:
- Nâng cấp đường truyền từ Cục
tới Tổng cục.
- Triển khai mới đường truyền
từ Cục tới các Chi cục
|
|
2
|
Đề nghị cài đặt phần mềm nhập
SXXK
|
Cục HQ Đà Nẵng, Quảng Ngãi
|
Dự kiến đến hết tháng 8/2007 sẽ
tiến hành triển khai phần mềm SXXK trên toàn quốc
|
|
3
|
Đề nghị cần có sự phân biệt cụ
thể trong việc ký hiệu các loại hình thuộc chương trình quản lý số liệu XNK.
Ví dụ: Loại hình Tái xuất và tạm xuất đề ký hiệu là TX, vì vậy dễ gây nhầm lẫn
|
Cục HQ Thừa Thiên Huế
|
Đề nghị cử cán bộ chuyên trách
CNTT liên hệ trực tiếp với Trung tâm dữ liệu Hải quan I – Cục CNTT &TK để
cập nhật đầy đủ danh mục dữ liệu chuẩn về loại hình XNK. Số điện thoại liên hệ:
04.8722174
|
|
4
|
Đề nghị nghiên cứu đề xuất biện
pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án nâng cấp hạ tầng CNTT Cục HQ Tp. Hồ
Chí Minh
|
Cục HQ TP. Hồ Chí Minh
|
Lãnh đạo Tổng cục đã làm việc
cụ thể với Cục HQ Tp. Hồ Chí Minh về kế hoạch triển khai đề án.
|
|
Công văn số 4207/TCHQ-VP về việc xử lý các vướng mắc sau các Hội nghị giao ban Cụm do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn số 4207/TCHQ-VP ngày 25/07/2007 về việc xử lý các vướng mắc sau các Hội nghị giao ban Cụm do Tổng cục Hải quan ban hành
4.223
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|