TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41477/CTHN-TTHT
V/v trích
lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2023
|
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Việt Á
Đ/c: Tầng 4
và 5, tòa nhà Samsora Premier, số 105 Chu Văn An, P. Yết Kiêu, Q. Hà Đông, TP. Hà Nội; MST:
0302963695
Trả lời công văn số 1353b/2023/CV-VAB ngày 12/05/2023
của Ngân hàng TMCP Việt Á (sau đây gọi là Ngân hàng) về trích lập dự phòng nợ
phải thu khó đòi, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
…
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế bao gồm:
…
2.19. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo
đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải
thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự
phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ kiểm toán độc lập.
…”
- Căn cứ Điều 6 Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày
08/08/2019 của Bộ Tài chính về
việc hướng dẫn dự phòng nợ phải thu khó đòi:
“Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi
1. Đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu (bao gồm
cả các khoản doanh nghiệp đang cho vay và khoản trái phiếu chưa đăng ký giao dịch
trên thị trường chứng khoán mà doanh nghiệp đang sở hữu) đã quá hạn thanh toán
và các khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng doanh nghiệp
không thu hồi được đúng hạn, đồng thời đảm bảo điều kiện sau:
a) Phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa
trả, bao gồm:
- Một trong số các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước
vay nợ, cam kết nợ;
- Bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
- Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ
thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do
doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát);
- Bảng kê công nợ;
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có).
b) Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
- Nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 06 tháng trở lên
(tính theo thời hạn trả nợ gốc ban đầu theo hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ hoặc
các cam kết nợ khác, không tính đến thời gian gia hạn trả nợ giữa các bên),
doanh nghiệp đã gửi đối chiếu xác nhận nợ hoặc đôn đốc thanh toán nhưng vẫn
chưa thu hồi được nợ.
- Nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp thu
thập được các bằng chứng xác định đối tượng nợ có khả năng không trả được nợ
đúng hạn theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
- Riêng đối với các khoản nợ mua của doanh nghiệp mua bán nợ
(có đăng ký ngành nghề và hoạt động mua bán nợ theo đúng quy định của pháp luật),
thời gian quá hạn được tính kể từ ngày chuyển giao quyền chủ nợ giữa các bên (trên
cơ sở biên bản hoặc thông báo bàn giao quyền chủ nợ) hoặc theo cam kết gần nhất
(nếu có) giữa doanh nghiệp đối tượng nợ và doanh nghiệp mua bán nợ.
2. Mức trích lập:
a) Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự
phòng như sau:
- 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến
dưới 1 năm.
- 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến
dưới 2 năm.
- 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến
dưới 3 năm.
- 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng
trích, lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo đúng hướng dẫn của
Bộ Tài chính và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính nêu trên thì khoản trích lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu
thuế TNDN.
Việc trích, lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, đề nghị Ngân hàng căn cứ các quy định tại Điều 6 Thông tư số
48/2019/TT-BTC nêu trên, đối chiếu với tình hình thực tế phát sinh tại Ngân
hàng để thực hiện theo đúng quy định. Trường hợp Ngân
hàng còn vướng mắc trong việc thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC , đề nghị Ngân hàng liên hệ đến cơ
quan có thẩm quyền (Cục Tài chính doanh
nghiệp - Bộ Tài chính) để được hướng
dẫn.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ngân hàng TMCP Việt Á
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục
Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Hữu Hùng
|