BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4138/TCT-DNNCN
V/v trả lời phản ảnh kiến nghị về thuế thu
nhập cá nhân.
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 10 năm 2021
|
Kính gửi: Ông
Nurlyyev Dashgyn
Địa chỉ: C2-3412,
Khu đô thị Vinhome Central Park, 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình
Thạnh, TP. Hồ Chí Minh, số điện thoại: 0936423855.
Tổng cục Thuế nhận được đơn phản ánh kiến nghị của
Ông Nurlyyev Dashgyn về việc dịch vụ công/thủ tục hành chính cơ quan Thuế gửi
qua Cổng thông tin điện tử của Chính phủ (Mã số phản ánh kiến nghị:
PAKN.20210301.0015 và PAKN.20210301.0016).
Vì đơn kiến nghị không trình bày rõ nội dung vướng
mắc, Tổng cục Thuế đã trao đổi trực tiếp với Ông Nurlyyev Dashgyn và các cơ
quan thuế liên quan, và có ý kiến trả lời một số nội dung phản ánh kiến nghị
của Ông Nurlyyev Dashgyn như sau:
- Tại Điều 44 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/6/2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo
tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo
quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại
thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán
thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch
hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4
kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá
nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế...”
- Tại Điều 8 Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 19/10/2020
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế quy định về
kỳ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN):
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai
theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai
quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao
gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị
định này thì được lựa chọn khai theo quý.
…
2. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách
nhà nước khai theo quý, bao gồm:
…
c) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật thuế thu
nhập cá nhân, mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó thuộc diện khai thuế giá trị
gia tăng theo quý và lựa chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý; cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và lựa
chọn khai thuế thu nhập cá nhân theo quý.”
- Quy định về hồ sơ khai thuế đối với cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế tại tiết
9.2 điểm 9 Phụ lục 1 Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 19/10/2020.
- Tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/NĐ-CP ngày 19/10/2020
quy định về nơi nộp hồ sơ khai thuế TNCN từ tiền lương tiền công:
“8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người
nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại
điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
a) Cá nhân trực tiếp khai thuế theo tháng hoặc quý
theo quy định tại khoản 1 Điều 8, Điều 9 Nghị định này, bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam trả thuộc diện chịu thuế thu nhập cá
nhân nhưng chưa khấu trừ thuế thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế
trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế
quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh
công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến
cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế theo
quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này bao gồm:
b.1) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền
công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy
định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công
tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực
tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.
Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự
lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức
chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền
công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ
quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá
nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có
tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ
quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân
có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan
thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản
thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao
động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền
lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
- Tại Điều 14 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh, quy định về quản lý thuế đối với cá nhân cho
thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế:
“1. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản
trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I -
Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày
19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài
sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế
với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê
tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục
hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp
đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp
luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực
hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản
chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê
tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 45
Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản (trừ
bất động sản tại Việt Nam) nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực
tiếp nơi cá nhân cư trú.
b) Cá nhân có thu nhập từ cho thuê bất động sản
tại Việt Nam nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi có bất
động sản cho thuê.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho
thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại điểm a khoản 2
và khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ
ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân
khai thuế một lần theo năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của
năm dương lịch tiếp theo.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế đối với cá nhân cho thuê tài
sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 55 Luật Quản lý thuế, cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối
cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế,
thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.”
- Tại Điều 16 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021
quy định về quản lý thuế đối với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay
cho cá nhân cho thuê tài sản:
“1. ...
b) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai thuế
thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản quy định tại tiết b điểm 8.5
Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
- Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài
sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế
với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTS ban hành
kèm theo Thông tư này;
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân cho thuê tài
sản (áp dụng đối với tổ chức khai thay cho cá nhân cho thuê tài sản) theo mẫu
số 01-2/BK-TTS ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp
đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng). Cơ
quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính
chính xác của bản sao so với bản chính.
c) Hồ sơ khai thuế đối với tổ chức, cá nhân khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân ủy quyền theo pháp luật dân sự thực hiện
theo quy định đối với cá nhân ủy quyền nếu trực tiếp khai thuế.
d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khai thuế thay
cho cá nhân cho thuê tài sản thì trên tờ khai tích chọn “Doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế khai thuế thay, nộp thuế thay theo pháp luật thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu
của tổ chức hoặc ký điện tử theo quy định. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu
thuế thể hiện người nộp thuế là tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
2. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
a) Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức khai
thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý
thuế là cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay.
Riêng trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân có
thu nhập từ cho thuê bất động sản tại Việt Nam, hồ sơ khai thuế được nộp tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp nơi có bất động sản cho thuê.
…
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức
khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 44
Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
…
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với tổ chức,
cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản
b.1) Tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay khai
thuế theo tháng hoặc quý theo hướng dẫn tại điểm a khoản này.
b.2) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế
thay nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán chậm nhất là
ngày thứ 10 kể từ ngày bắt đầu thời hạn cho thuê của kỳ thanh toán.
b.3) Tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế
thay nộp hồ sơ khai thuế năm là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên kể từ ngày
kết thúc năm dương lịch.
4. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế của tổ chức, cá nhân theo hướng
dẫn tại Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế,
cụ thể: Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.”
- Ngày 03/3/2020 Tổng cục Thuế ban hành công văn số
535/TCT-DNNCN triển khai tiếp nhận Tờ khai 02/QTT-TNCN theo phương thức điện tử
trên Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Theo đó, từ ngày 03/3/2020,
người nộp thuế có thể nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ tiền lương tiền
công theo phương thức điện tử qua Cổng Thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Ngày 28/10/2020 Chi cục Thuế TP. Nha Trang có
công văn số 8742/CCT-KKKTTTH về việc từ chối điều chỉnh thông tin đăng ký thuế.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn tại các công văn nêu
trên và hướng dẫn trực tiếp của cơ quan Thuế, đề nghị Ông Nurlyyev Dashgyn thực
hiện khai, nộp thuế TNCN hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khai thay, nộp thay
khi phát sinh các khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo quy định.
Đề nghị Ông Nurlyyev Dashgyn liên hệ với cơ quan Thuế
nơi quản lý nghĩa vụ thuế phát sinh để được hỗ trợ, hướng dẫn trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của mình.
Trường hợp Ông Nurlyyev Dashgyn còn vướng mắc cần
giải đáp, đề nghị liên hệ với Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp nhỏ và vừa và hộ
kinh doanh, cá nhân - Tổng cục Thuế qua số điện thoại: 024.39.712.555 (máy lẻ:
4210).
Tổng cục Thuế thông báo đến Ông Nurlyyev Dashgyn
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TcTg Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh (để p/hợp);
- Lưu: VT, DNNCN.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD, CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lý Thị Hoài Hương
|