|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4125/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Cao Anh Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
19/11/2012
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4125/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất.
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2012
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Nam Định.
Trả lời công văn số 4339/CT-QLCKTTĐ ngày 31/7/2012
của Cục Thuế tỉnh Nam Định về việc tiền thuê đất phải nộp hàng năm. Về vấn đề
này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về tiền thuê đất, thuê mặt nước
quy định việc áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước như sau:
“2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01
tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định
lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Nghị định này và
được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 .
- Tại Khoản 7, Điều 2, Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước quy định:
"2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày
01 tháng 01 năm 2006 nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện
điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì việc xác định lại đơn giá thuê đất được thực
hiện như sau:
a) Dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ
sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp
đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê thì được tiếp
tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy phép đầu tư;
Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Dự án đầu tư không thuộc quy định tại điểm a khoản
2 Điều này thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo quy định tại Điều 5a, Điều
5, Điều 6 Nghị định này”.
- Tại Điều 4, Quyết định số
2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 về việc giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và
năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế quy định như sau:
“Điều 4. Đối với những trường hợp tổ chức
kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đã có hợp đồng thuê đất đối với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất,
nếu trong hợp đồng đã quy định cụ thể tiền thuê đất phải nộp hàng năm thì doanh
nghiệp tiếp tục thực hiện theo hợp đồng thuê đất đã ký”.
- Tại Điều 5, Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước quy định như sau:
“1a. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01
tháng 01 năm 2006 trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều
chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP thì việc xác định lại đơn giá thuê đất được thực hiện
như sau:
1.1. Dự án đầu tư có quyết định thuê đất, đã bàn
giao đất để sử dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 và trả tiền thuê đất hàng
năm được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất đã ghi
trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền với bên thuê đất như sau:
Đối với dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy
tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định cho thuê
đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) theo quy định của Luật Đầu tư
nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước và pháp luật có liên quan có quy định đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy
định về đơn giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính (Quyết định số
210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417TC/TCĐN ngày 30 tháng 12
năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm 1998, Quyết định số
189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số 1357TC/QĐ-TCT ngày 30
tháng 12 năm 1995) thì được:
a. Tiếp tục thực hiện đơn giá thuê đất, thuê mặt nước
quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất
hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa đủ thời hạn ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định
05 năm thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho
thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b. Trình tự, thủ tục điều chỉnh đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Phần D
Thông tư số 120/2005/TT-BTC.
1.2. Các trường hợp khác không thuộc đối tượng có điều
kiện quy định tại điểm 1.1 trên đây gồm: dự án đang trả tiền thuê đất, thuê mặt
nước hàng năm mà tại Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư) hoặc Quyết định
cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) không quy định đơn
giá thuê và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, nếu đang trong thời hạn
ổn định tiền thuê đất không thực hiện điều chỉnh; hết thời hạn ổn định thực hiện
điều chỉnh đơn giá thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5 Nghị
định 142/2005/NĐ-CP, đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều
5a Nghị định 142/2005/NĐ-CP (được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị
định số 121/2010/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Điều 1, Điều 4 Thông tư này.
1b. Trường hợp đã thực hiện điều chỉnh theo quy định
tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiếp tục
thực hiện theo mức đã điều chỉnh đến hết thời gian ổn định. Hết thời gian ổn định
thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP và hướng
dẫn tại Thông tư này”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Dự án được
nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 1/1/2006, trả tiền thuê đất,
thuê mặt nước hàng năm thì phải điều chỉnh lại đơn giá thuê đất kể từ ngày
1/1/2006 theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thời gian ổn định là 5
năm kể từ ngày 1/1/2006 đến ngày 31/12/2010. Kể từ ngày 1/1/2011 sẽ phải điều
chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ kế tiếp theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP nêu trên và đơn giá theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009.
Trường hợp Dự án đã được thuê đất trước ngày
1/1/2006, nộp tiền thuê đất hàng năm nhưng chưa điều chỉnh lại đơn giá theo quy
định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP mà tại
một trong 3 loại giấy tờ (Giấy chứng nhận đầu tư, Quyết định cho thuê đất, hợp
đồng thuê đất) có quy định đơn giá và nguyên tắc điều chỉnh thì tiếp tục được
thực hiện theo nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi tại một trong 3 loại giấy tờ
nêu trên.
Trường hợp Dự án thuê đất trước ngày 1/1/2006 trả
tiền thuê đất hàng năm mà trong Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất quy
định số tiền thuê đất phải nộp hàng năm là một số tiền cố định nhưng không quy
định đơn giá thuê đất (tính bằng tỷ lệ phần trăm giá đất theo mục đích sử dụng
đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định) và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá
thuê đất thì không thuộc quy định tại Điểm a, Khoản 7, Điều 2,
Nghị định số 121/2010/NĐ-CP, do đó phải thực hiện điều chỉnh đơn giá theo
quy định tại Điểm b, Khoản 7, Điều 2, Nghị định số
121/2010/NĐ-CP nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Nam Định được
biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Cục Quản lý Công sản;
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, CS (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|
Công văn 4125/TCT-CS giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
MINISTRY OF
FINANCE
GENERAL DEPARTMENT OF TAXATION
--------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------------
|
No.: 4125/TCT-CS
Subject: Answering land rent policy
|
Ha Noi,
November 19, 2012
|
To:
Department of Taxation of Nam Dinh province Answering
official dispatch No. 4339/CT-QLCKTTD dated July 31, 2012 of the Department of
Taxation of Nam Dinh province on the annual land rent payable. In this regard,
the General Department of Taxation has the following opinions: - In
Clause 2, Article 9, Decree 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005 by the Government
on land rent or water surface rent requires the application of the land and
water surface rent rate as follows: “2. The land and water surface lease project
before January 01, 2006 and its land rent is paid annually, and now the land
rent rate is redefined as specified in Article 4, Article 5, Article 6 of this
Decree and applies from 01 January 01, 2006. In Clause 7, Article 2 of Decree No.
121/2010/ND-CP dated December 30, 2010 of the Government amending and
supplementing a number of articles of Decree No. 142/2005/ND-CP dated November
14, 2005 of the Government on collection of land and water surface rent as
follows: "2. The land and water surface lease
project before January 01, 2006 with the rent paid annually but the land lease
rent rate has not been adjusted, the determination of land rent rate is made as
follows: a) Investment projects in which one of the
following three documents: Certificate of investment (investment License),
Decision on land lease, land lease Contract issued by competent state agencies
(signed) has specified land and water surface rent rate and principles of rent
rate adjustment shall be continued to implement the principle of adjustment of
the rent rate stated in the investment License, Decision on land lease and land
lease Contract. b) Investment projects not specified at Point a,
Clause 2 of this Article shall be adjusted their rent rate as provided for in
Article 5a, Article 5, Article 6 of this Decree. " ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 "Article 4. For cases where the
economic organizations are operating in production sectors (excluding
organizations operating in the area of trade and services) and have land lease
Contract to competent state agencies in accordance with the provisions of law
for the collection of land rent, if the contract specifies the land lease rent
to be paid annually, the enterprises shall continue to perform the signed land
lease Contract. " - In Article 5 of Circular No. 94/2011/TT-BTC
dated June 29, 2011 of the Ministry of Finance amending and supplementing
Circular No. 120/2005/TT-BTC dated December 30, 2005 of the Ministry of Finance
guiding the implementation of Decree No. 142/2005/ND-CP dated November 14, 2005
of the Government on collection of land and water surface rent specified as
follows: "1a. The land and water surface lease
project before January 01, 2006 with the rent paid annually but the land lease
rent rate has not been adjusted as specified in clause 2, Article 9 of Decree
No. 142/2005/NĐ-CP, the determination of land rent rate is made as follows: 1.1. Investment projects with decision on land
lease and land handover for use prior to January 01, 2006 with land rent paid
annually shall be continued to implement the principles of land rent rate
adjustment specified in the investment License, decision on land lease of the
competent state agencies issued to the investors or land lease Contract signed
between the competent state agencies with the lessee as follows: Investment projects in which one of the
following three documents: Certificate of investment (investment License),
Decision on land lease, land lease Contract issued by competent state agencies (signed)
under the provisions of Law on foreign Investment, domestic Investment Law and
relevant laws specifying land and water surface rent rate and the principles of
lease rent rate adjustment in accordance with the regulations on land and water
surface rent rate of the Ministry of Finance (Decision No. 210A-TC/VP dated
April 1, 1990, Decision No. 1417TC/TCDN dated December 30, 1994, Decision No.
179/1998/QD-BTC dated February 24, 1998, decision 189/2000/QD-BTC dated
November 24, 2000, Decision No. 1357TC/QD-TCT dated December 30, 1995) shall
be: a. Be continued to implement land and water
surface rent rate specified in the Certificate of investment (investment
License); Decision on land lease or land lease Contract if less than a stable
period of 05 years. Upon expiration of 05 year period, the adjustment of rent
rate on the principle of adjustment of the rent rate stated in the Certificate
of investment (investment License); Decision on land lease or land lease
Contract. b. The order and procedures for the adjustment
of land and water surface rent shall comply with the provisions of Clause 2,
Article 17 of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance at Point 2, Section I,
Part D of Circular No. 120 /2005/TT-BTC. 1.2. Other cases not subject to the conditions
specified at Point 1.1 above, including: projects whose land and water surface
rent are being paid annually but in Certificate of investment (investment
License); Decision on land lease or land lease Contract, there is no regulation
on rent rate and principles of adjustment of land rent. If in a stable period,
the land rent shall not be adjusted. Upon the expiration of stable period, the
adjustment of land and water surface shall be made under provisions of Article
5 of Decree No.142/2005/ND-CP land rent rate as provided for in Article 5a of
Decree No. 142/2005/ND-CP (supplemented by provisions in Clause 3, Article 2 of
Decree No. 121/2010/ND-CP) and the guidance in Article 1, Article 4 of this
Circular. 1b. In case the adjustment is made under
provisions of Clause 2, Article 9 of Decree No. 142/2005/ND-CP, the rent rate
adjusted shall be implemented until the end of the stable period. After that
adjustment shall be made under the provisions of Decree No. 121/2010/ND-CP and
the guidance in this Circular. " ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In case the Project whose land is leased prior
to January 01, 2006 with payment of land and water surface rent made annually
but the adjustment of land rent rate has not been made as prescribed in Clause
2, Article 9 of Decree No. 142/2005/ND-CP but in one of three type of papers (
Certificate of investment, Decision on land lease and land lease Contract) with
regulation on rent rate and principles of adjustment shall be continued to
comply with the principles of adjustment of rent rate specified in one of the
three above-mentioned papers. In case the land lease Project prior to January
01, 2006 with the payment of land rent made annually but in the Decision on
land lease and land lease Contract specifying the land rent to be paid annually
is a fixed amount but not specifying land rent rate (calculated by the
percentage of land price for the purpose of leased land use prescribed by the
provincial-level People's Committees) and the principles of adjustment of land
rent rate shall not comply with provisions at Point a, Clause 7, Article 2 of
Decree No. 121/2010/ND-CP. Therefore the adjustment of rent rate must be made
as prescribed at Point b, Clause 7, Article 2 of Decree No. 121/2010/ND-CP
mentioned above. Above is the answer from the General Department
of Taxation to the Department of Taxation of Nam Dinh province./. PP. GENERAL
DIRECTOR
DEPUTY GENERAL DIRECTOR
Cao Anh Tuan
Công văn 4125/TCT-CS ngày 19/11/2012 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
5.090
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|