TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4103/CT-QLN
V/v Xử lý nợ chờ điều chỉnh
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 05 năm 2011
|
Kính
gửi:
|
- Các Phòng thuộc Văn phòng Cục thuế
TP.HCM
- 24 Chi Cục Thuế Quận - Huyện
|
Căn cứ Công văn số 1429/TCT-QLN ngày
26/04/2011 của Tổng cục thuế về việc xử lý nợ chờ điều chỉnh.
Căn cứ chỉ đạo của Cục trưởng Cục thuế
TP. Hồ Chí Minh, để xử lý triệt để tình trạng nợ chờ điều chỉnh đang có xu hướng
gia tăng, đề nghị các Phòng thuộc Văn Phòng Cục và 24 Chi cục thuế Quận huyện
thực hiện ngay các biện pháp sau:
1. Thực hiện hướng dẫn, đôn đốc người
nộp thuế thực hiện việc kê khai, nộp thuế đúng quy định
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế
và bộ phận kiểm tra:
+ Thực hiện việc quản lý, đôn đốc người
nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định; đồng thời đôn đốc, nhắc nhở
người nộp thuế bổ sung kịp thời các thông tin liên quan đến đăng ký thuế, khai
thuế khi có sự thay đổi.
+ Căn cứ đăng ký thuế, khai thuế, xác
định mục lục ngân sách, thường xuyên thông báo cho người nộp thuế để người nộp
thuế thực hiện việc kê khai, lập chứng từ nộp tiền thuế vào NSNN đúng quy định.
+ Đối với trường hợp được miễn, giảm
thuế, nếu người nộp thuế chưa kê khai bổ sung số thuế được miễn, giảm thì bộ
phận kê khai yêu cầu người nộp thuế kê khai bổ sung các chỉ tiêu miễn giảm và
nhập tờ khai bổ sung, miễn, giảm vào ứng dụng Quản lý thuế.
+ Hiện nay Phòng Tin học và bộ phận
kê khai kế toán thuế của 24 Chi cục thuế đã thực hiện bóc tách số tiền thuế Thu
nhập doanh nghiệp quý 4 năm 2010, quyết toán năm 2010 và quý 1/2011 và nhập lại
hạn nộp theo đúng thông tư 52/2011/TT-BTC ngày 24/4/2011 của Bộ Tài chính, các Phòng
kiểm tra, Đội kiểm tra, Phòng kê khai kế toán thuế, Đội kê khai kế toán thuế,
Trung tâm tích hợp dữ liệu rà soát kiểm tra trường hợp gia hạn theo Thông tư
52/2011/TT-BTC và hướng dẫn doanh nghiệp lập tờ khai thay thế nhất là đối với
thuế Thu nhập doanh nghiệp Quý 4/2010, Quyết toán năm 2010.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế
chủ trì tổng hợp và ban hành:
+ Danh mục các trường hợp sai sót thường
xảy ra từ phía người nộp thuế nhằm đề ra biện pháp hướng dẫn người nộp thuế lập
các mẫu biểu kê khai và chứng từ nộp tiền đúng quy định (tương tự như Phụ lục
1).
+ Danh mục các khoản nộp được thực hiện
bằng hình thức ghi thu - ghi chi (GT-GC) qua ngân sách như: phí, lệ phí, một số
khoản thu từ dầu khí, thu nhập sau thuế TNDN của các công ty xổ số, một số
khoản thu từ đất đai … theo đó, xác định lại thời hạn nộp ngân sách đối với từng
khoản GT-GC, điều chỉnh lại thời hạn nộp thuế tại chức năng “điều chỉnh nội bộ”
trên ứng dụng quản lý thuế, nhằm giảm bớt số nợ “ảo” này (Mẫu theo Phụ lục 2).
- Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế và bộ phận kiểm tra: Hướng dẫn người nộp thuế lập và hoàn chỉnh hồ
sơ đề nghị xử lý nợ đối với các trường hợp đề nghị gia hạn nộp thuế, xóa nợ thuế
hoặc bù trừ hoàn thuế, theo dõi diễn biến xử lý các khoản nợ này để cập nhật thông
tin kịp thời và phân loại chính xác các khoản nợ thuế.
2. Thường xuyên đối chiếu, xác định
nợ thuế đối với từng người nộp thuế
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế
và bộ phận kiểm tra: Thường xuyên đối chiếu số liệu với người nợ thuế để
xác định chính xác số liệu kê khai và nộp thuế; phối hợp với các bộ phận chức
năng thực hiện đối chiếu nợ với doanh nghiệp, xác định số chênh lệch và điều
chỉnh kịp thời theo đúng quy định, đặc biệt đối với các khoản nợ “ảo” do chứng
từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc; đồng thời, trên cơ sở đó làm căn cứ để bộ
phận quản lý nợ và bộ phận kiểm tra theo dõi, đôn đốc và xử lý nợ.
- Bộ phận thanh tra, kiểm tra: Thông
qua việc thanh tra, kiểm tra, nếu xác định được số liệu nợ không chính xác giữa
phần mềm quản lý thuế và kê khai của người nộp thuế thì kết hợp với các bộ phận
liên quan kiểm tra xác định nguyên nhân chênh lệch, lập biên bản và hồ sơ chuyển
bộ phận kê khai kế toán thuế điều chỉnh nợ thuế kịp thời, bàn giao cho bộ phận
quản lý nợ theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ đọng.
- Bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế và bộ phận kiểm tra: Thông qua việc phát hành thông báo nợ tiền thuế
và tiền phạt hoặc qua theo dõi việc kê khai, nộp thuế của người nộp thuế, nếu
có sự phản hồi từ phía người nộp thuế về số liệu nợ không chính xác thì chủ động
làm việc với người nộp thuế để đối chiếu nợ, nếu nguyên nhân chênh lệch từ phía
người nộp thuế thì đề nghị người nộp thuế giải trình, lập hồ sơ chuyển bộ phận
kê khai và kế toán thuế điều chỉnh.
3. Điều chỉnh nợ thuế, cập nhật hạn
nộp thuế theo quyết định xóa nợ thuế, gia hạn nộp thuế của thủ trưởng cơ quan
thuế và cơ quan có thẩm quyền
- Đối với các khoản nợ thuế được xóa
nợ, gia hạn nộp thuế: bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế chuyển kịp thời
các Quyết định xóa nợ tiền thuế và văn bản gia hạn nộp thuế của thủ trưởng cơ
quan thuế và các cơ quan có thẩm quyền cho bộ phận kê khai và kế toán thuế thực
hiện điều chỉnh giảm kịp thời số tiền nợ thuế hoặc bổ sung kịp thời vào ứng
dụng quản lý thuế hạn nộp thuế theo các văn bản gia hạn nộp thuế của các cơ quan
có thẩm quyền.
- Đối với các khoản nợ thuế thu nhập
doanh nghiệp của người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nhưng cơ quan thuế chưa
xử lý gia hạn cho người nộp thuế, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện
điều chỉnh. Tổng cục Thuế sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể việc xử lý gia hạn cho
các trường hợp theo Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11/12/2008, theo Quyết
định số 12/2010/QĐ-TTg ngày 12/02/2010 và Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày
06/04/2011. Trong đó, một số trường hợp đã được gia hạn theo Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg,
nay lại được tiếp tục gia hạn theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận trong cơ quan thuế; giữa cơ quan thuế với KBNN và các cơ quan liên quan thực
hiện điều chỉnh kịp thời các khoản nợ thuế theo quy định
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế phát
hiện các khoản nợ chênh lệch có nguyên nhân từ quá trình nâng cấp phần mềm ứng
dụng quản lý thuế, chuyển bộ phận tin học để tiến hành sửa lỗi ứng dụng kịp thời.
- Bộ phận kê khai và kế toán thuế và
bộ phận tin học thực hiện
+ Phối hợp với KBNN, yêu cầu các NHTM
thực hiện đúng quy định khi lập chứng từ chuyển số tiền thuế đã thu cho KBNN
phải ghi đầy đủ các thông tin về mã số thuế, mục lục ngân sách, kỳ thuế, chi
tiết theo từng khoản nộp.
+ Yêu cầu KBNN ghi đầy đủ thông tin
trên Bảng kê chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày
24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNN qua
KBNN, như tên người nộp thuế, mã số thuế, tài khoản thu, mục lục ngân sách, kỳ
thuế …
+ Phối hợp với KBNN và các NHTM thực
hiện điều chỉnh kịp thời các khoản tiền thuế đã nộp NSNN bị sai lệch.
5. Đối với các địa bàn đã triển khai
Dự án hiện đại hóa thu NSNN và phối hợp thu NSNN với các NHTM, bộ phận kê
khai và kế toán thuế, bộ phận tin học phải thường xuyên cập nhật, truyền đầy đủ,
kịp thời thông tin về danh bạ người nộp thuế và sổ thuế cho KBNN và NHTM để hỗ
trợ cho các đơn vị thực hiện thu NSNN được thuận lợi. Từ đó, tạo điều kiện cho
việc hạch toán, truyền số thuế đã thu từ KBNN về cơ quan thuế được chính xác,
đầy đủ, kịp thời.
6. Bộ phận thanh tra, kiểm tra
- Khi ban hành các quyết định xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế, cần chuyển kịp thời bộ phận kê khai và kế toán thuế
để nhập vào ứng dụng quản lý thuế; đồng thời phải xác định và hướng dẫn người nộp
thuế nộp vào NSNN đúng mục lục ngân sách, tài khoản nộp thuế đối với các khoản
phải nộp sau khi thanh tra, kiểm tra.
- Sau khi chuyển quyết định xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để nhập vào ứng dụng
quản lý thuế, đề nghị bộ phận thanh tra kiểm tra phải kiểm tra xem quyết định
đã được nhập vào hệ thống quản lý chưa? nếu chưa nhập quyết định vào hệ thống
thì phải nhắc nhở bộ phận kê khai nhập quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về
thuế kịp thời.
- Khi ban hành các quyết định truy thu,
nếu người nộp thuế đề nghị bù trừ giữa số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế
phải truy thu thì tại quyết định truy thu phải ghi rõ số tiền thuế được phép bù
trừ, đồng thời chuyển ngay quyết định cho bộ phận kê khai và kế toán thuế để
lập Lệnh hoàn kiêm bù trừ các khoản thu nộp NSNN.
- Đề nghị các cơ quan Thanh tra Chính
phủ, Kiểm toán Nhà nước sau khi tiến hành thanh tra, kiểm toán người nộp thuế
gửi kết quả thanh tra, kiểm toán cho cơ quan thuế địa phương quản lý để theo
dõi, bổ sung vào hệ thống thông tin người nộp thuế.
7. Biện pháp về công nghệ thông
tin
- Đối với phòng tin học, thường xuyên
kiểm tra và kịp thời khắc phục các lỗi kỹ thuật, đảm bảo các ứng dụng tin học
để công tác quản lý thuế, quản lý nợ được thông suốt.
- Các phòng và 24 chi cục thuế khi sử
dụng ứng dụng phát hiện lỗi cần phải báo ngay tình trạng lỗi của ứng dụng về Phòng
tin học Cục thuế để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Cục thuế đề nghị các Phòng và các Chi
cục thực hiện đầy đủ các biện pháp nêu tại công văn này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề vướng mắc phát sinh, báo cáo kịp thời về Cục Thuế để phối hợp giải quyết.
Nơi nhận:
- BLĐ Cục thuế (để báo cáo);
- Tổng Cục Thuế (để báo cáo);
- Các Phòng (để thực hiện);
- 24 CCT quận - Huyện (để thực hiện);
- Lưu (HC, QLN).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Lê Xuân Dương
|
PHỤ LỤC 1
BẢNG TỔNG HỢP
MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP SAI SÓT THƯỜNG XẢY RA
Chứng từ nộp thiếu mã số thuế,
tên công ty
Thường xảy ra do ngân hàng không ghi
rõ mã số thuế, tên công ty khi chuyển tiền cho kho bạc, kho bạc sẽ hạch toán
vào mã số tạm (0000000017).
1. Chứng từ nộp ghi tổng số tiền,
không chi tiết số tiền nộp cho từng tiểu mục thuế
Thường xảy ra khi NNT nộp tiền theo
quyết định xử lý, nộp thuế TNCN, thuế nhà thầu, phí-lệ phí hoặc các chứng từ nộp
bằng chuyển khoản qua ngân hàng, nhưng khi chuyển tiền thuế đã nộp về KBNN, ngân
hàng không đầy đủ nội dung khoản nộp, mục lục ngân sách … kho bạc sẽ hạch toán
vào tài khoản tạm thu để thông báo cho cơ quan thuế xác định, điều chỉnh. Từ đó
dẫn đến tình trạng NNT đã nộp thuế, nhưng cơ quan thuế vẫn thông báo NNT còn nợ
thuế.
2. Chứng từ nộp ghi nhầm tiểu mục
3.1. Thuế TNDN hạch toán toàn
ngành (TM 1051) và không toàn ngành (TM 1052):
Căn cứ luật ngân sách năm 2003, có
06 ngành hạch toán toàn ngành:
- Chương 123: Tổng công ty điện lực
Việt Nam, Công ty điện lực I, II, III, Công ty điện lực Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,
Hải Phòng, Đồng Nai.
- Chương 124: Tổng công ty bưu chính
viễn thông Việt Nam
- Chương 135: Hàng không quốc gia Việt
Nam
- Chương 137: Tổng công ty đường sắt
Việt Nam
- Chương 139: Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam
Chương 140: Ngân hàng công thương Việt
Nam
Chương 141: Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
Chương 143: Ngân hàng chính sách xã
hội
Chương 144: Ngân hàng nhà đồng bằng
sông Cửu Long
- Chương 173: Tổng công ty bảo hiểm
Việt Nam
Các doanh nghiệp không thuộc nhóm trên
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp vào TM1052.
3.2. Thuế TNDN từ sản xuất kinh doanh
(TM 1052) và thuế TNDN từ chuyển quyền sử dụng đất (TM 1053):
Thường xảy ra với các doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản, hạ tầng:
- Hàng quý: doanh nghiệp kê khai thuế
thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất chung với thuế thu nhập doanh
nghiệp từ sản xuất kinh doanh dẫn đến tình trạng doanh nghiệp nợ tiểu mục 1052
nhưng thừa tiểu mục 1053.
- Quyết toán năm: do không có tờ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp hàng quý nên khi nhập quyết toán năm sẽ ghi doanh
nghiệp nợ thuế tiểu mục 1053.
3.3. Thuế TNDN từ sản xuất kinh doanh
(TM 1052) và thuế TNDN nhà thầu (TM 1099), thuế GTGT (TM 1701) và thuế GTGT nhà
thầu (TM 1749), thuế TNDN nhà thầu (TM 1099) và thuế GTGT nhà thầu (TM 1749)
Thường xảy ra với các doanh nghiệp có
nhà thầu nước ngoài, khi nộp thuế chỉ ghi chung chung là thuế GTGT, thuế TNDN
hoặc thuế nhà thầu nên dẫn đến thừa tiểu mục này, thiếu tiểu mục khác.
3.4. Phí xăng dầu: Phí xăng (TM 2101),
phí dầu diezel (TM 2102), phí dầu hỏa (TM 2103), phí dầu mazut (TM 2104), phí
dầu mỡ nhờn (TM 2105)
Thường xảy ra với các doanh nghiệp kinh
doanh xăng, dầu.
3. Chứng từ nộp nơi khác:
Thường xảy ra đối với các doanh nghiệp
có số thuế phải nộp ở các CCT/QH hoặc các tỉnh như: thuế GTGT, TNDN nộp theo tỷ
lệ ở địa phương khác, thuế TNDN từ chuyển QSD đất … doanh nghiệp kê khai tại
Cục Thuế này nhưng nộp tiền ở CCT/QH hoặc địa phương khác nên sẽ khi doanh
nghiệp nợ thuế, doanh nghiệp cung cấp công văn xác nhận số thuế đã nộp ở nơi
khác cho phòng kê khai và kế toán thuế làm chứng từ hạch toán. Riêng thuế TNDN
tạm tính quý của năm hiện hành: doanh nghiệp phải cung cấp mẫu 07/TNDN để hạch
toán giảm thuế TNDN đã kê khai.
4. Các sai sót khác:
- Phiếu TTT không có tờ khai bổ
sung GTGT;
- Phiếu TTT không tách tờ khai thuế
GTGT khấu trừ và trực tiếp;
- Tờ khai quyết toán thuế TNCN năm sai
do miễn giảm bất động sản, có số miễn giảm nhưng không có số nộp.
PHỤ LỤC 2
DANH
MỤC CÁC KHOẢN NỘP BẰNG GHI THU - GHI CHI (GT-GC)
STT
|
TÊN
KHOẢN NỘP NS
|
THỜI
HẠN KÊ KHAI
|
THỜI
HẠN NỘP
|
THỜI
HẠN GT-GC
|
DỰ
KIẾN ĐIỀU CHỈNH THỜI HẠN TRÊN ỨNG DỤNG
|
Thời
điểm GT-GC
|
Văn
bản quy định
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|