TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40747/CTHN-TTHT
V/v vướng
mắc hóa đơn chi phí tại đơn vị
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 8
năm 2022
|
Kính gửi: Công ty TNHH MTV Thương mại
điện tử Bưu chính Viettel
(Địa chỉ: Tòa nhà N2, Km số 2, Đại lộ Thăng Long, P. Mễ Trì, Q. Nam Từ Liêm,
TP. Hà Nội; MST: 0105269946)
Ngày 25/7/2022, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số
10/TMĐT-TC ngày 22/7/2022 của Công ty TNHH MTV Thương mại điện tử Bưu chính
Viettel (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế GTGT, hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT như
sau:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể
cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn
thất.
…”
- Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung
Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định về điều kiện khấu
trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và
cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu
đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư
78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư
119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2
Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ
từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi
thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện
theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế bao gồm:
…”
- Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày
15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị Định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu
nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như
sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân
và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP , các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân bao gồm:...
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:...
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế
được hưởng dưới mọi hình thức: ...
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích khác mà người sử dụng lao động chi
cho người lao động như: chi trong các ngày nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn,
thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như
lái xe, người nấu ăn, người làm các công việc khác trong gia đình theo hợp
đồng.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn
nguyên tắc như sau:
- Về khấu trừ thuế GTGT:
Trường hợp Công ty TNHH MTV Thương mại điện tử Bưu chính
Viettel mua hộp quà để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì thuế GTGT đầu vào của sản phẩm hộp quà này được khấu
trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ theo quy định tại khoản 10 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính và việc khấu trừ
thực hiện theo đúng nguyên tắc quy định tại. Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Về xác định thu nhập tính thuế TNCN đối với khoản chi
thưởng:
Trường hợp Công ty chi thưởng đích danh một cá nhân hoặc một
nhóm cá nhân được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân hoặc
nhóm cá nhân đó.
Trường hợp Công ty chi thưởng cho tập thể thì khoản thu nhập
này không được xác định là thu nhập chịu thuế TNCN tại khoản 2 Điều 2 Thông tư
số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
- Về tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN đối với khoản chi thưởng khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh:
Các khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh này được
tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính và không thuộc các khoản chi không được trừ theo quy định tại Khoản 2
Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn
vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ
với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 6 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH MTV Thương mại
điện tử Bưu chính Viettel được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT6;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|