BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 3901/TCT-PCCS
V/v: Trả lời chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2006
|
Kính
gửi:
|
Công ty AJINOMOTO Việt Nam
Khu công
nghiệp Biên Hòa, P. An Bình Hòa, Đồng Nai
|
Trả lời công văn số 290/CV-AJI
ngày 01/8/2006 của Công ty AJINOMOTO Việt Nam hỏi về chính sách thuế, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
1) Giá tính lệ phí trước bạ:
a/ Tại Điểm 3.1,
Mục I, Phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ quy định:
"Tài sản mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi
chung là cơ sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có) ghi trên hóa đơn bán hàng
hợp pháp".
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, giá
tính lệ phí trước bạ là giá thực tế thanh toán bao gồm cả thuế GTGT, thuế TTĐB
(nếu có).
b/ Đối với đất, nhà xưởng công
ty đưa vào sử dụng từ năm 1992 thì giá tính lệ phí trước bạ xác định như sau:
b1. Đối với đất:
Tại Điểm 1, Mục
I, Phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC quy định: "Giá trị đất tính lệ
phí trước bạ:
Giá trị đất tính lệ phí trước bạ
là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường, được xác định như sau:
Giá
trị đất tính lệ phí trước bạ
|
=
|
Diện
tích đất chịu lệ phí trước bạ
|
x
|
Giá
một mét vuông đất (m2)
|
b.1.1. Diện tích đất chịu lệ phí
trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức,
cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan
Thuế theo "Phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài
chính".
b.1.2. Giá một m2 đất
(kể cả hệ số phân bổ giá đất ở từng tầng đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng
cho nhiều hộ cùng ở) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh) quy định theo khung giá các loại đất
Chính phủ quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất. Giá đất tính lệ phí
trước bạ trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:…
- Đối với đất được nhà nước giao
không qua hình thức đấu giá thì tính lệ phí trước bạ theo giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm trước bạ.
- Đối với đất thuê (trường hợp
người sử dụng đất thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất) thì giá tính lệ phí trước
bạ là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ…".
Theo đó, trường hợp của Công ty
nêu nếu thuộc trường hợp đất được Nhà nước giao không qua hình thức đấu giá hoặc
là đất được Nhà nước cho thuê thì giá tính LPTB là giá đất do UBND tỉnh quy định
áp dụng tại thời điểm trước bạ.
b2. Đối với nhà xưởng:
Tại Điểm 2, Mục
I, Phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC quy định: "Giá trị nhà tính lệ
phí trước bạ (sau đây gọi là giá trị nhà trước bạ) là giá trị nhà thực tế chuyển
nhượng trên thị trường tại thời điểm trước bạ. Trường hợp không xác định được
giá trị thực tế chuyển nhượng hoặc kê khai giá trị thực tế chuyển nhượng thấp
hơn giá thị trường thì áp dụng giá nhà tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tại thời điểm trước bạ như sau:
Giá
trị nhà tính lệ phí trước bạ
|
=
|
Diện
tích nhà chịu lệ phí trước bạ
|
x
|
Giá
một (01) mét vuông (m2) nhà
|
x
|
Tỷ
lệ (%) chất lượng còn lại của nhà tính lệ phí trước bạ
|
b.2.1. Diện tích nhà chịu lệ phí
trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo)
của một căn hộ (đối với nhà chung cư) hoặc một toà nhà thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
b.2.2. Giá một (01) m2
nhà là giá thực tế xây dựng "mới" một (01) m2 sàn nhà của
từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm
trước bạ.
b.2.3. Tỷ lệ (%) chất lượng còn
lại của nhà tính lệ phí trước bạ quy định cụ thể như sau: "Kê khai lệ phí
trước bạ lần đầu: 100%".
Theo đó, nhà xưởng của doanh
nghiệp đưa vào sử dụng từ năm 1992 nay mới làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng thì coi như kê khai lệ phí trước bạ lần đầu, và lệ phí trước bạ được
tính trên nguyên giá.
2) Tại Điểm
3, Mục III, Phần II, Thông tư số 95/2005/TT-BTC quy định: "Đối với
nhà xưởng sản xuất kinh doanh (bao gồm cả đất kèm theo nhà xưởng) của một tổ chức,
cá nhân được tính chung cho toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn viên thửa đất/nhà
thuộc quyền sở hữu, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân đó. Trường hợp tổ chức,
cá nhân đăng ký quyền sở hữu, sử dụng một lần hoặc chia ra đăng ký sở hữu, sử dụng
nhiều lần thì toàn bộ nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của tổ chức, cá nhân
đó chỉ phải nộp lệ phí trước bạ mức cao nhất là 500 triệu đồng".
Theo đó, tổng lệ phí trước bạ phải
nộp tối đa là 500 triệu đồng tính trên toàn bộ giá trị đất và nhà xưởng toạ lạc
trên cùng một vị trí đất.
3) Tại Mục
II, Phần I, Thông tư số 95/2005/TT-BTC quy định đối tượng nộp LPTB:
"Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam hoặc không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Mục I phần này, phải nộp lệ phí trước bạ trước
khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ
các trường hợp không phải nộp nêu tại Mục III phần này)".
Theo đó, trường hợp Công ty có
tài sản thuốc đối tượng phải chịu LPTB, chỉ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4) Việc ưu đãi miễn, giảm thuế
TNDN đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản
xuất được miễn thuế, giảm thuế TNDN cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang
lại được hướng dẫn cụ thể tại Điểm 3 Mục III Phần E Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN. Đề
nghị Công ty tra cứu tự xác định mức ưu đãi miễn, giảm thuế theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 Mục IV Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC nêu trên.
5) Công ty có chi trả trực
tiếp cho người lao động các khoản tiền có tính chất trợ cấp đột xuất như: tiền
ma chay, cưới hỏi, sinh con thì khoản trợ cấp này không phải là thu nhập chịu
thuế thu nhập cá nhân.
6) Khi hết thời hạn làm
việc theo hợp đồng, Công ty có chi trả cước vé máy bay và cước vận chuyển hành
lý của nhân viên người Nhật đã từng làm việc cho Công ty về nước sở tại hoặc nước
thứ 3 theo lịch công tác của Công ty mẹ mà các khoản chi này có quy định cụ thể
trong hợp đồng cá nhân người lao động thì các khoản chi này sẽ được tính vào
chi phí hợp lý của Công ty khi tính thuế TNDN và không phải chịu thuế thu nhập
cá nhân.
Trường hợp Công ty có chi trả cước
vé máy bay và cước vận chuyển hành lý cho gia đình nhân viên người Nhật đã từng
làm việc cho Công ty về nước sở tại hoặc nước thứ 3 theo lịch công tác của Công
ty mẹ thì khoản chi cho gia đình sẽ không được tính vào chi phí hợp lý của Công
ty khi tính thuế TNDN.
7) Tại Điểm
8 Mục III Phần B Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài
chính về thuế TNDN có hướng dẫn: Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu
nhập chịu thuế: "Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện
hành".
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên,
trong năm Công ty có chi khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ
hiện hành thì khoản trợ cấp này được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế
TNDN.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Đồng Nai;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, PCCS.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Phạm Duy Khương
|