BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3861/TCT-CS
V/v thuế GTGT
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 10 năm 2018
|
Kính gửi:
Công ty TNHH Sojitz Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
(Đ/c: Phòng 403 - 23 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn số SJZ180302RA
ngày 12/3/2018 của Công ty TNHH Sojitz Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội về chính
sách thuế giá trị gia tăng. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm
khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản xuất sản phẩm trở lên.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là
tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng
sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài
nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp
khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên khoáng sản; đối
với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa
tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi
phí năng lượng căn cứ vào quyết toán năm trước; trường hợp doanh nghiệp mới
thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì căn cứ vào phương án đầu tư.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
Căn cứ hướng dẫn tại điểm c khoản 1
Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính (sửa đổi,
bổ sung khoản 23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) về đối
tượng không chịu thuế GTGT.
Tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày
01/02/2018, sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (đã được sửa đổi bổ sung tại
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016) quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“11. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực
tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm
trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên,
khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến hoặc thuê cơ sở
khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp
tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập
phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các
điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá
trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên,
khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà
trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra
sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà
máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu
chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến
thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác
chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia tăng.
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản
23 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng là tài nguyên, khoáng sản có nguồn
gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô;
khí thiên nhiên; khí than.
Trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được
xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí
trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí
vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; đối với
tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua không bao gồm
chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt
năng.
Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán
năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu. Trường hợp năm
đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư
và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu; trường hợp không có
phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng
trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất
khẩu.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được
chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 1 Thông
tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính (hướng dẫn Nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ) sửa đổi, bổ sung khoản
23 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã
được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ
Tài chính).
Tại Thông báo số 6294/TB-TCT ngày 23/11/2016 của Tổng
cục Thuế thông báo kết quả hội nghị tập huấn giải đáp một số nội dung tại Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“...Theo quy định tại khoản 1c Điều
1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC, doanh nghiệp sản xuất không xuất khẩu mà bán
cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua hàng hóa là tài nguyên,
khoáng sản của doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu thì căn cứ để xác định tài
nguyên khoáng sản xuất khẩu này áp dụng thống nhất với sản phẩm tài nguyên
khoáng sản do doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu. Việc cung cấp thông tin xác định
tỷ lệ % giá trị tài nguyên khoáng sản trên giá thành sản xuất sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất tài nguyên khoáng sản xác định và cung cấp.
Trường hợp cần thiết trong quá trình thanh tra, kiểm
tra cơ quan thuế quản lý người mua phối hợp với cơ quan thuế quản lý người bán,
người sản xuất để xác định tính chính xác của việc kê khai tỷ lệ trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành của đơn vị sản xuất bán
ra”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp,
Công ty TNHH Sojitz Việt Nam - Chi nhánh tại Hà Nội mua sản phẩm xỉ Titan do
Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn Miền núi - trụ sở tại Thái Nguyên
sản xuất để xuất khẩu thì áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản
phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản như sau:
Từ ngày 01/07/2016 đến trước 01/02/2018, chính sách
thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ
và hướng dẫn tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.
Từ ngày 01/02/2018, chính sách thuế giá trị gia
tăng đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài nguyên, khoáng sản thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày
15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của
Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài
chính.
Trường hợp, sản phẩm xỉ Titan xuất khẩu thuộc đối
tượng phải xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên
giá thành sản xuất sản phẩm thì Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển nông thôn
Miền núi là đơn vị trực tiếp sản xuất xỉ Titan có trách nhiệm cung cấp thông
tin để xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá
thành sản xuất sản phẩm xỉ Titan xuất khẩu cho Công ty TNHH Sojitz Việt Nam làm
căn cứ kê khai thuế GTGT phù hợp quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH Sojitz Việt
Nam - Chi nhánh tại Hà Nội được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Cục Thuế TP. Hà Nội;
- Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên;
- Vụ PC - BTC;
- Vụ PC - TCT;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu: VT, CS (3).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|