TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38356/CT-TTHT
V/v hóa đơn GTGT
lệch dòng
|
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Vanguard
Logistics Services Việt Nam
(Địa chỉ: tầng
8 số 165 Thái Hà, P.Láng Hạ, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội
MST:
0107802623)
Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 03/2019
không đề ngày của Công ty TNHH Vanguard Logistics Services Việt Nam (sau đây gọi
tắt là "Công ty") hỏi về
chính sách thuế đối với hóa đơn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 27/02/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính Phủ:
+ Tại Khoản 1 Điều 4 quy định về nội dung bắt buộc
trên hóa đơn đã lập như sau:
“1. Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt
giấy.
a) Tên loại hóa đơn.
Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn. Ví dụ:
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG...
Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể
cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải
ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn. Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU BẢO
HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH), HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG - PHIẾU
THU TIỀN, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU THU TIỀN) …
b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu
tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa
đơn có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ
thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm
in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng
hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.
c) Tên liên hóa đơn.
Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi
số hóa đơn phải có từ 2 liên trở lên và tối đa không quá 9 liên, trong đó:
+ Liên 1: Lưu.
+ Liên 2: Giao cho người mua.
Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công
dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ
phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế.
…
d) Số thứ tự hóa đơn.
Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự
nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 7 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.
đ) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
e) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
…
h) Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và
ngày, tháng, năm lập hóa đơn.
i) Tên tổ chức nhận in hóa đơn.
Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của
tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in
hóa đơn đặt in.
k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp
cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc
đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng
Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt...”
+ Tại điều 22 quy định về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:
"Điều 22. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp
Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn
giả, hóa đơn chưa có giá
trị sử dụng, hết giá trị sử dụng.
Hóa đơn giả là hóa đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu
hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số
của cùng một ký hiệu hóa đơn.
Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại
Thông tư này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ
tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng
nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá
nhân phát hành báo mất
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử
dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
+ Tại Điều 23 quy định về sử dụng bất hợp pháp hóa đơn:
"Điều 23. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn
1. Sử dụng bất hợp pháp hóa đơn là việc lập khống hóa
đơn; cho hoặc bán hóa đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
(trừ các trường hợp được sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường
hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hóa đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán,
khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội
dung bắt buộc; lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này
để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác.
2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng bất hợp
pháp hóa đơn:
- Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán
ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa,
dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế.
- Sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán
hàng hóa, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng
hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ.
- Hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ
hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn.
- Sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mà cơ quan
thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất
hợp pháp hóa đơn.
+ Tại Điều 25 Chương III quy định về sử dụng hóa đơn
của người mua hàng:
"Điều 25. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định
pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế
độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được
dùng để hạch toán kế toán hoạt động
mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại
thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách
nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản
1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp
nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 24 Thông tư này.
- Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
- Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng,
đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 22
và Điều 23 Thông tư này."
- Căn cứ Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015, của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ
mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch
vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ
các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng,
hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo
giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ
sở kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản của bên bán
(tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc
thông báo với cơ quan thuế..."
- Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ
Tài chính sửa đổi điểm g Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 39/2014/TT-BTC:
“g) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn
giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ. Trường hợp tổ chức
kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán
theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn
vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.”
Căn cứ các quy định trên và công văn, hồ sơ gửi kèm của
Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nội dung vướng mắc của đơn vị như sau:
Trường hợp Công ty lập hóa đơn khi bán hàng hóa cho
khách hàng, tuy nhiên do lỗi nhận lệnh giữa phần mềm kế toán và máy in kim nên
trong quá trình in một số hóa đơn GTGT bị lệch dòng; nếu hóa đơn đã lập phản
ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu bắt buộc
theo quy định và không thuộc các trường hợp sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa
đơn theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính nêu trên thì hóa đơn đã lập được xác định là hợp
pháp, hợp lệ để bên bán, bên mua kê khai, hạch toán theo quy định.
Công ty phải có kế hoạch khắc phục lỗi trong quá
trình in hóa đơn, đảm bảo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về
hóa đơn.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Vanguard Logistics Services Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TKT1;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|