|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
3810/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
28/08/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3810/TCT-CS
V/v giải đáp chính sách tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 8 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế thành phố Hà Nội.
Trả lời công văn số 27200/CTHN-QLĐ ngày 10/05/2024
của Cục Thuế thành phố Hà Nội về tiền thuê đất của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 7 và khoản 15, Điều 3 Luật
Đường sắt số 06/2017/QH4 ngày 01/7/2017 quy định:
“7. Công trình công nghiệp đường sắt là công
trình xây dựng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải
phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị
chuyên dùng đường sắt.
15. Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường
sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường
sắt.”
- Tại điểm a, khoản 2, Điều 6 Luật
Đường sắt số 06/2017/QH4 ngày 01/7/2017 quy định:
“2. Tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng
ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Giao đất không thu tiền thuê đất đối với diện
tích xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, miễn tiền
thuê đất đối với diện tích xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công
trình công nghiệp đường sắt;”
- Tại Điều 59 Thông tư
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của
Luật quản lý Thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý Thuế quy định thành phần hồ sơ
miễn, giảm tiền thuê đất đối quy định:
“... 4. Hồ sơ đối với các trường hợp miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước không gắn với việc cho thuê đất mới theo quy định của
Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Quyết định cho thuê đất, thuê mặt
nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
…
9. Hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
khác của Chính phủ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo mẫu số 01/MGTH ban hành
kèm theo phụ lục I Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng
không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được
Nhà nước giao đất thuê đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất
hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất);
c) Bản sao Quyết định chủ trương đầu tư của cấp
có thẩm quyền theo pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc
diện phải cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt dự
án theo quy định của pháp luật;
d) Bản sao Quyết định cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Bản sao Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được miễn, giảm tiền thuê đất.”
- Tại khoản 5 Điều 51 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất quy định:
“5. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo
quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
người đang sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai hoặc theo các quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành:
....b) Trường hợp người sử dụng đất đã nộp hồ sơ
theo đúng quy định tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang còn trong thời
gian được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất
thì áp dụng ưu đãi (miễn, giảm) tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định
này cao hơn thì áp dụng mức ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời
gian ưu đãi còn lại.
c) Trường hợp người sử dụng đất chưa làm thủ tục
để được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng đang còn trong thời gian được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định đãi còn lại.
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm
c khoản này mà thuộc trường hợp được miễn tiền thuê đất thì cơ quan thuế chuyển
trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất đai
(không phải làm thủ tục miễn tiền thuê đất); đối với trường hợp còn lại
thì cơ quan thuế tiếp tục làm thủ tục và thông báo cho người sử dụng đất và cơ
quan quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định này”.
Căn cứ quy định nêu trên, đối với diện tích xây dựng
kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt thuộc đối
tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại điểm a, khoản 2,
Điều 6 Luật Đường sắt số 06/2017/QH4 ngày 01/7/2017.
Kể từ ngày 01/08/2024 (ngày Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 có hiệu lực thi hành), trường hợp người sử dụng
đất chưa làm thủ tục hoặc đã làm thủ tục để được miễn tiền thuê theo đúng quy định
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đang còn trong thời gian được miễn, giảm
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng chưa có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất thì cơ quan thuế
chuyển trả hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai để thực hiện các thủ tục về đất
đai theo quy định tại khoản 5 Điều 51 Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30/07/2024 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Cục QLCS, CST, PC-BTC;
- Vụ Pháp chế - TCT;
- Website TCT;
- Lưu VT, CS (03b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 3810/TCT-CS năm 2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 3810/TCT-CS ngày 28/08/2024 giải đáp chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
346
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|