TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38040/CTHN-TTHT
V/v hoàn
thuế GTGT đối với dự án viện trợ phi chính phủ
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 10
năm 2021
|
Kính gửi: Tổ chức Care Quốc tế - VPĐD
tại Việt Nam
Đ/c: Tầng 9, tòa nhà CDC, 25 Lê Đại Hành,
Hai Bà Trưng, Hà Nội
MST: 0101357905
Trả lời công văn không số ngày 01/09/2021 của Tổ chức
Care Quốc tế - VPĐD tại Việt Nam hỏi về hoàn thuế GTGT đối với dự án viện trợ
phi chính phủ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/6/2019 của Quốc hội.
- Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
- Căn cứ điểm e, khoản 19, điều 4 Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT quy định đối tượng không
chịu thuế GTGT:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
19. Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ
chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp
sau:
e) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt
Nam.
Thủ tục để các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam không chịu thuế GTGT: các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải
có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng, trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người
nước ngoài mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua; xác nhận của Bộ Tài chính hoặc
Sở Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng, cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn theo
quy định của pháp luật về hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
không tính thuế GTGT và lưu giữ văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại
diện của Việt Nam để làm căn cứ kê khai thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ không
hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế theo hướng
dẫn tại khoản 6 Điều 18 Thông tư này.”
- Căn cứ tiết b, điểm 6, khoản 3, điều 1 Thông tư số
130/2016/TT-BTC
ngày 12/8/2016
hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế Giá trị gia tăng,
Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về Thuế:
“6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
...b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo
của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện
trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã
trả của hàng hóa, dịch vụ đó.”
- Căn cứ khoản 2, Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
ngày 08/07/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam quy định:
“2. Hồ sơ hoàn thuế hoặc miễn thuế đối với hàng hóa,
dịch vụ mua trong nước bằng nguồn vốn viện trợ gửi đến cơ quan thuế gồm:
a) Quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án,
khoản viện trợ phi dự án và văn kiện chương trình, dự án, phi dự án: 01 bản chụp;
b) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp
và giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư của chủ dự án theo quy định của Chính phủ
về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp tiếp
nhận viện trợ không hoàn lại thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước).
c) Các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật liên
quan tới hoàn thuế hoặc miễn thuế.”
- Căn cứ Điều 51 Chương II Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006 và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy
định về hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng
tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng hóa, dịch
vụ có thuế GTGT ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo:
“1. Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT
Các tổ chức, cá nhân nêu trên thuộc đối tượng được
hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT vào bất kỳ thời điểm nào khi
phát sinh số thuế GTGT đầu vào được hoàn.
2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước
theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu
số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm
quyền (bản chụp có xác nhận của người nộp thuế);
- Văn bản xác nhận của Bộ Tài chính (đối với viện trợ
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách trung ương) hoặc của Sở Tài chính (đối với
viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương) về khoản tiền viện trợ
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài nêu rõ: tên tổ chức viện trợ; giá trị khoản
viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý viện trợ.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
Trường hợp Tổ chức Care Quốc tế - VPĐD tại Việt Nam
mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
cho Việt Nam thì hàng hóa, dịch vụ đó thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định tại điểm e, khoản 19, điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trường hợp Care
Quốc tế - VPĐD tại Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo có thuế GTGT thì thuộc trường hợp hoàn thuế
theo hướng dẫn tại tiết b, điểm 6, khoản 3, điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC .
Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định
tại Khoản 2, Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 51 Thông tư
số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Từ ngày 01/7/2020 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
ngày 13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành và từ ngày 05/12/2020 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành. Theo công văn số
1938/BTC-TCT ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính, trong thời gian thông tư hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP chưa ban hành, chưa phát sinh hiệu lực thì các quy định tại
Thông tư số 156/2013/TT-BTC , Thông tư 26/2015/TT-BTC , Thông tư
130/2016/TT-BTC ,... (trừ những nội dung đã được quy định cụ thể tại Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ) tiếp tục có hiệu lực
cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổ chức Care Quốc tế -
VPĐD tại Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng CNTK;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|