BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3760/TCT-CS
V/v trả lời chính sách thuế
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
Trả lời công văn số 1276/CT-TTHT
ngày 8/6/2011 của Cục Thuế Lâm Đồng đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế, Tổng
cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về hạch toán khoản bù trừ
thuế trên Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu NSNN và gia hạn nộp thuế theo
Thông tư số 52/2011/TT-BTC ngày 22/4/2011 đối với số thuế TNDN cơ quan thuế
truy thu thêm qua thanh tra, kiểm tra.
Tổng cục Thuế đang tổng hợp, trình
các cấp có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn chung.
2. Về bậc thuế môn bài đối với
hộ kinh doanh cá thể
Ngày 23/9/2010, Tổng cục Thuế có công
văn số 3701/TCT-CS hướng dẫn thực hiện thuế Môn bài năm 2011, cụ thể như sau:
“Năm 2011 chính sách về thuế môn
bài vẫn được thực hiện theo quy định tại: Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày
30/8/2002 của Chính phủ về điều chỉnh mức thuế môn bài; Thông tư số 96/2002/TT-BTC
ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
75/2002/NĐ-CP; Thông tư số 42/2003/TT-BTC ngày 7/5/2003 hướng dẫn sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 96/2002/TT-BTC.
Đối với các hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh tiếp tục giữ nguyên bậc thuế môn bài năm 2010 để thu thuế môn bài
năm 2011. Những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có biến động lớn về tình hình
kinh doanh hoặc mới bắt đầu kinh doanh trong năm 2011 thì Cục thuế căn cứ vào
quy định và tình hình thực tế địa phương để xác định bậc môn bài năm 2011 cho
phù hợp.”
Căn cứ hướng dẫn trên thì bậc thuế
môn bài đối với các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2011 vẫn được thực
hiện theo chính quy định tại Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30/08/2002 của
Chính phủ về điều chỉnh mức thuế môn bài; Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày
24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 75/2002/NĐ-CP.
Trong khi chưa có văn bản mới thay thế, đề nghị Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng thực
hiện theo đúng hướng dẫn tại công văn 3701/TCT-CS ngày 23/9/2010 của Tổng cục
Thuế.
3. Về mẫu giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu NSNN
Mẫu giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 cũng như
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính áp dụng giải quyết
hoàn thuế đối với những trường hợp hoàn thuế thông thường đã được quy định tại
các Luật thuế có liên quan.
Mẫu giấy đề nghị hoàn trả khoản thu
NSNN ban hành kèm theo Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài
chính được thiết kế riêng để phù hợp với trường hợp người nộp thuế đề nghị tạm
hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu trong thời gian chưa được phía
nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu riêng biệt theo ý
kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong một thời gian nhất định khi tình
hình kinh tế có khó khăn, không phải là trường hợp hoàn thuế thông thường. Mẫu
này có thêm các nội dung cam kết thời hạn xuất trình chứng từ thanh toán qua
ngân hàng.
Do vậy, khi Thông tư số
28/2011/TT-BTC nêu trên có hiệu lực thi hành, trường hợp người nộp thuế đề nghị
tạm hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu trong thời gian chưa được phía
nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu theo Thông tư số
94/2010/TT-BTC nêu trên thì vẫn tiếp tục sử dụng mẫu Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu NSNN ban hành kèm theo Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010.
4. Việc cơ quan thuế ra quyết
định miễn giảm tiền sử dụng đất.
- Tại khoản 22 Điều 1 Nghị định
106/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định các loại thu cơ quan thuế phải ra quyết
định miễn, giảm: “b) Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 31 như sau:
“a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp
luật; miễn thuế nhà, đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt
nước cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính quy định cụ
thể việc miễn, giảm thuế quy định tại điểm này;”;
- Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“1. Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp
tiền sử dụng đất, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và quy định thẩm quyền quyết định
miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.”
- Ngày 28/2/2011, Bộ Tài chính ký
ban hành Thông tư số 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và
Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ. Trong đó, tại khoản
5 Điều 39 hướng dẫn cơ quan Thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ ra quyết định miễn,
giảm thuế đối với trường hợp thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ quy định trên thì Bộ Tài
chính là cơ quan hướng dẫn việc nộp tiền sử dụng đất, hướng dẫn thủ tục hồ sơ
và quy định thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền sử dụng đất. Như vậy, quy
định tại khoản 5 Điều 39 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài
chính là phù hợp với quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ và khoản 1 Điều 20 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004 của Chính phủ.
5. Về việc cấp hóa đơn lẻ cho
người nộp thuế
- Tại điểm 25 Mục II Phần A Thông
tư 129/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT: “25.
Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp
hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước
theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động
làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.”
- Tại khoản 10 Điều 19 Thông tư
28/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn: “10. Khai thuế đối với hộ gia đình,
cá nhân có bất động sản cho thuê
Hộ gia đình, cá nhân có bất động
sản cho thuê thuộc đối tượng phải khai, nộp thuế GTGT. Trường hợp số tiền cho
thuê bất động sản thấp hơn mức doanh thu không phải nộp thuế khoán nêu tại
khoản 5 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp thuế GTGT.”
- Tại điểm 2 công văn số
15364/BTC-TCT ngày 12/11/2010 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn: “Trường hợp hộ, cá
nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh doanh thu về bán hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện chịu thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân
không kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh
doanh thu về bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế hoặc không phải
nộp thuế thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn lẻ cho hộ, cá nhân không kinh
doanh.”
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên,
trường hợp cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh doanh thu cho thuê bất
động sản (nhà, đất, cửa hàng …) dưới mức doanh thu không phải nộp thuế GTGT
theo phương pháp khoán thì không phải nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 10
Điều 19 Thông tư số 28/2011/TT-BTC thì không được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ
theo hướng dẫn tại điểm 2 công văn số 15364/BTC-TCT nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Vũ Văn Cường
|