TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36672/CTHN-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn tiếng Việt
không dấu
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty TNHH KAS E&C Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 27, tòa nhà Vinaconex 9, Lô HH2-2 KĐT Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội; MST:
0101334062)
Trả lời văn bản số 09/2021/CV/KASENC ngày 07/9/2021 của Công ty TNHH
KAS E&C Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) về việc sử dụng hóa đơn tiếng Việt
không dấu. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy
định về hóa đơn, chứng từ:
+ Tại Điều 59 quy định hiệu lực thi hành:
"1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ
quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ
thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước
ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 1 năm 2014 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ quy định
về hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực
thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.
…”
+ Tại Điều 60 quy định xử lý chuyển tiếp:
"1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo
phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in,
hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng
ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã
mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được
ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định
này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về
hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định về hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi nhận, lưu
trữ bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy
định tại Điều 6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin
chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng
cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay
đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá
trình trao đổi, lưu
trữ hoặc hiển
thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được
dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại Khoản 1 Điều 6 quy định về nội dung của hóa đơn điện tử:
"a) Tên hóa đơn, ký
hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch
vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế
giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá
trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi
bằng số và bằng chữ.
…
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ
nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau
chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải
đặt dấu chấm (.); nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,)
sau chữ số hàng đơn vị. Trường hợp không có quy định cụ
thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn điện
tử để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thì ngôn ngữ được sử dụng
trên hóa đơn điện tử (hóa đơn xuất khẩu) là tiếng Anh.
…
Các nội dung quy định từ điểm b đến điểm d khoản 1 Điều này phải phản
ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, xác định được nội dung
hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được, xác định được người mua hàng (hoặc
người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...), người bán hàng (hoặc người cung cấp
dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội dung thu tiền.
…”
- Căn cứ Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/2/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và Luật quản
lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1: Sửa đổi Điểm k Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 39/2013/TT-BTC
như sau:
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt.
Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải
trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng
Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1,
2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số
hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu
chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt
dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân
cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số
hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ
số hàng đơn vị trên chứng từ kế toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ. Trường hợp
chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên
hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội
dung của hóa đơn.
…”
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ kèm theo văn bản hỏi của Công ty,
trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban
hành đến ngày 30/6/2022, các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó:
Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn các điều kiện tại Khoản
3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Nội dung hóa đơn điện tử được thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC .
Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử có nội dung được ghi bằng chữ
tiếng Việt không dấu thì các chữ viết không dấu trên hóa đơn phải
đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung của hóa đơn theo quy định tại
Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế và đối chiếu với các quy định
tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng
Thanh tra - Kiểm Tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH KAS E&C Việt Nam được biết
và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT1;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|