ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 3515/CV-UB
Về việc thực hiện đề án chống thất thu thuế
CTN 1987
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 1987
|
Thực hiện chủ trương của Thường trực Thành ủy về
việc giải quyết các tồn tại đối với công tác thuế công thương nghiệp trên địa
bàn thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn đề án chống thất thu thuế
công thương nghiệp từ nay đến cuối năm 1987 (đính kèm).
Để tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định thành lập Ban Chỉ đạo chống thất thu thuế, gồm:
- Trưởng ban: Đồng chí Lê Khắc Bình – Phó Chủ
tịch
- Thường trực: Đồng chí Lê Công Khanh – Chi cục
Trưởng thuế công thương nghiệp.
- Các thành viên: Đại diện Ban Kinh tế, Ban tổ
chức, Tuyên huấn Thành ủy, Ban Cải tạo công thương nghiệp, Ban Tổ chức chính
quyền; Ủy ban Thanh tra Nhà nước, Sở Ăn uống khách sạn, Công ty dịch vụ thành
phố, Liên hiệp xã TTCN, các đoàn thể Thanh niên, Phụ nữ.
Ban Chỉ đạo thành phố có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc triển khai đề án trên toàn thành phố và trực tiếp chỉ đạo đối với
Quận 1 và Quận 5.
Đề nghị Ủy ban nhân dân các quận, huyện khẩn
trương tổ chức triển khai theo đề án này và hàng tuần báo cáo kết quả về Thường
trực Ủy ban nhân dân thành phố.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT/CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Bình
|
ĐỀ ÁN
CHỐNG THẤT THU VỀ
THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP NĂM 1987
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THẤT THU THỜI GIAN QUA:
Thuế công thương nghiệp là nguồn thu quan trọng
cho ngân sách các cấp và là một công cụ quản lý sắc bén của Nhà nước góp phần
phục vụ các yêu cầu về sản xuất, chỉ đạo, đời sống. Mặt khác, trong tình hình
hiện nay, thuế công thương nghiệp là một mũi nhọn tích cực góp phần giảm bội
chi ngân sách; hạn chế khó khăn về tiền mặt của thành phố.
Nhiều năm qua và hiện nay tình trạng thất thu
thuế còn khá nghiêm trọng như:
1) Chưa nắm chắc diện thu thuế, bỏ sót nhiều hộ,
nhiều khoản thuế so với thực tế sản xuất kinh doanh của thành phố, nhất là các
địa bàn trọng điểm, các loại hình cải tạo.
2) Về đối tượng: số hộ lớn và vừa chưa có biện
pháp điều tiết đúng mức. Với số hộ nhỏ thì chưa ổn định thu sát với doanh số,
cũng như chưa đảm bảo mức huy động công bằng hợp lý. Các loại hình cải tạo bị
thất thu về số cơ sở, về doanh thu, về thuế suất áp dụng.
3) Các trọng điểm bị thất thu nhiều hơn so với
các nơi khác. Chủ yếu là Quận 1, 5, 6, 10, 11, Tân Bình. Nếu chống thất thu tốt
vào những nơi này có thể đảm bảo trên 70% tổng số thu thuế công thương nghiệp
của toàn thành phố.
4) Về loại thuế: thất thu chủ yếu vào thuế doanh
nghiệp và thuế lợi tức (hai loại thuế này chiếm gần 80% số thu) kế đến là thuế
buôn chuyến, thuế hàng hóa.
Nguyên nhân là do:
1) Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Ủy và Ủy ban các
cấp đối với công tác thuế chưa được quan tâm đúng mức. Cơ chế lãnh đạo song
trùng chưa được xác định cụ thể. Hiệu lực tổ chức thi hành chính sách và quản
lý đội ngũ CBNV thuế trên địa bàn quận, huyện và phường, xã có mặt còn lỏng lẻo.
2) Hoạt động của ngành thuế nặng về sự vụ hành
chánh, thiếu sâu sát tại cơ sở. Nhận thức, tư tưởng trong CBNV thuế có phần hữu
khuynh, ngại khó, sợ va chạm. Biện pháp quản lý không chặt chẽ, yếu kém về vận
động quần chúng, chưa vươn lên kịp với tầm vóc và sự phát triển của thị trường
thành phố. Trong chấp hành chính sách, chế độ, các nguyên tắc quản lý của ngành
còn tùy tiện vừa dễ thất thu vừa dễ dẫn đến tiêu cực.
3) Chính sách thuế có nhiều điểm không còn phù
hợp với tình hình thực tế. Thành phố đã từng bước nghiên cứu vận dụng. Song ở
nhiều ngành, nhiều cấp vẫn tùy tiện, không thi hành thống nhất, tạo sơ hở đưa
đến thất thu.
4) Nhiều cơ sở, đơn vị sản xuất kinh doanh chưa
cho cơ quan thuế đi vào quản lý kiểm tra, kiểm soát theo chức năng quy định của
Nhà nước. Có nơi còn tùy tiện đặt ra thuế suất, đưa nguồn thu thuế sang lĩnh
vực thu khác.
5) Công tác cải tạo, quản lý thị trường chưa gắn
chặt với quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa chú trọng đến quan điểm
điều tiết, động viên một cách công bằng hợp lý thu nhập xã hội của các tầng lớp
dân cư.
II. Ý NGHĨA, MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG CHỐNG THẤT
THU:
1) Thành phố chỉ đạo tập trung đợt chống thất
thu thuế công thương nghiệp từ nay đến cuối năm 1987 nhằm giải quyết cơ bản
tình hình thất thu, trước mắt vào các trọng điểm, có ý nghĩa hết sức quan trọng
để thu về một khối lượng tiền mặt quan trọng góp phần giảm bội chi, giảm lạm
phát, còn tích cực góp phần lập lại trật tự trên lĩnh vực phân phối lưu thông,
chống đầu cơ buôn lậu, kinh doanh trái phép.
2) Đối tượng tập trung chống thất thu từ nay đến
cuối năm:
- Các hộ lớn, vừa, kinh doanh các ngành hàng
phải điều tiết đúng mức thu nhập (ăn uống cao cấp, buôn bán hàng tiêu dùng
ngoại nhập, cao cấp, dịch vụ sửa chữa hàng đắt tiền, có kinh doanh thương
nghiệp…)
- Các cửa hàng hợp tác kinh doanh, các xí
nghiệp, HD, xí nghiệp ĐS. Phần hoạt động của tư nhân, lợi dụng núp bóng trong
các loại hình này để lủng đoạn kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế.
- Các loại hoạt động sản xuất trái phép, trốn
thuế.
Về khu vực trọng điểm chống thất thu là Quận 1
và Quận 5. Riêng các quận huyện khác sẽ chọn một số phường, xã, chợ trọng điểm
để triển khai trước, sau đó làm ra diện.
3) Mục tiêu phải đạt:
- Thuế phải thực hiện được việc quản lý, kiểm
kê, kiểm soát tại từng cơ sở đặc biệt là hộ trọng điểm và nắm được toàn diện
hoạt động sản xuất kinh doanh trên từng địa bàn.
- Kiên quyết xử lý các trường hợp thất thu về
thuế, thu hồi đủ số thuế phải thu, áp dụng các biện pháp mạnh đối với các đối
tượng chống lại để chấp hành chính sách thuế.
- Trên cơ sở chống thất thu, tạo điều kiện góp
phần củng cố chấn chỉnh tổ chức bộ máy và đội ngủ CBNV ngành thuế, nâng cao ý
thức trong quần chúng về nghĩa vụ nộp thuế để góp phần xây dựng đất nước.
- Phấn đấu thu trong 5 tháng cuối năm phải được
khoảng 6,5 – 7 tỷ, bằng 2 lần số thu của 7 tháng đầu năm.
III. NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP CỤ THỂ:
1) Các cấp Ủy và Ủy ban các cấp phải đảm bảo cho
ngành thuế hoạt động đúng chức năng và chỉ đạo cho ngành thuế thực hiện đúng
chính sách thuế của Nhà nước ban hành, theo hướng dẫn thống nhất của thành phố.
- Các hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc diện
nộp thuế công thương nghiệp phải chịu sự quản lý của cơ quan thuế và phải nộp
thuế theo chính sách quy định.
Mọi sự cản trở, từ chối hoặc chống đối phải được
xử lý kỷ luật đúng mức.
- Mức thuế phải xác định theo đúng doanh số phát
sinh theo thời giá, theo mức độ phát triển của xuất kinh doanh và thu theo thuế
suất quy định. Đối với người sản xuất nhỏ, tiểu thương lao động… thì xét ổn
định mức thu hàng quý, đảm bảo công bằng hợp lý, có sự tham gia bàn bạc dân chủ
và công khai.
- Mọi sự vận dụng chính sách chế độ thuế ở thành
phố, đều phải do sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân thành phố.
2) Xác định khả năng nguồn thu trên từng địa bàn:
Sau khi đánh giá đúng mức tình hình thất thu, soát
xét tất cả các nguồn thu, đối chiếu với chính sách, xác định khả năng nguồn thu
và mức phấn đấu cho 5 tháng cuối năm, cả năm 1987.
Trên cơ sở này, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
giao mức phấn đấu cho Phòng thuế và cho từng Ủy ban nhân dân phường, xã; đề ra
các biện pháp, kế hoạch hết sức cụ thể để huy động lực lượng đồng bộ của các
cấp, các ngành, các đoàn thể có liên quan, thực hiện vượt mức nhiệm vụ đề ra.
3) Thống kê và phân loại cơ sở sản xuất kinh
doanh: trên từng địa bàn phường, xã, chợ, các tụ điểm kinh doanh bất thường
(ngoài giờ hành chánh), nơi gởi hàng, lên xuống hàng, các hình thức đại lý, sử
dụng tay nghề v.v… Ủy ban nhân dân phường xã trực tiếp chỉ đạo đội thuế gắn với
công tác đăng ký kinh doanh hiện đang triển khai và phối hợp với các ngành,
đoàn thể có liên quan, thống kê tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng
khu phố, xóm ấp (kếp hợp với Công an khu vực, Tổ dân phố).
Sau đó, tiến hành phân loại:
- Loại hộ A, B, C phải thu các loại thuế, theo
quy định của Chi cục thuế.
- Loại chỉ phải nộp thuế môn bài hoặc được miễn
tất cả các loại thuế: có sự chấp thuận của Phòng thuế, căn cứ ý kiến đề nghị
của Ủy ban nhân dân phường, xã. Loại này cũng phải đưa vào sổ bộ thuế.
Làm xong việc đăng ký kinh doanh, tiến hành đối
chiếu giữa số liệu của sổ bộ thuế và sổ kê khai đăng ký. Đội trưởng đội thuế
chịu trách nhiệm nếu để sót hộ.
4) Thực hiện các biện pháp chống thất hu vào các
loại hình sản xuất kinh doanh:
a) Các hộ AB: Nói chung thu theo đúng doanh số,
thời giá, áp dụng đúng thuế suất và hướng dẫn thực hiện chế độ sổ sách, kế toán
hóa đơn.
Riêng các đối tượng sau đây:
- Các hộ ăn nhậu, cà phê có nhạc.
- Buôn bán hàng tiêu dùng cao cấp, ngoại nhập.
- Dịch vụ sửa chữa cao cấp, đắt tiền.
Ngoài thuế suất bình thường, cần thiết thu theo
thuế suất đặc biệt nếu phát hiện có đầu cơ, tích trữ, nâng giá trái phép.
b) Hộ nhỏ (hộ C): Ủy ban nhân dân phường, xã chỉ
đạo đội thuế thực hiện tốt việc bình nghị doanh thu, công khai mức thuế. Phòng
thuế thực hiện việc cân đối mức huy động giữa các phường, xã với nhau, đảm bao
công bằng hợp lý. Chi cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn cân đối mức huy động
giữa các quận, huyện và các nơi giáp ranh nhau.
Về thuế, chủ yếu thu đủ thuế doanh nghiệp và một
phần thuế lợi tức (nếu có) đưa ra công khai việc xét miễn giảm thuế và các đối
tượng chính sách, có khó khăn. Mức thuế được ổn định thu hang quý.
c) Các loại hình cải tạo
c1) Cửa hàng hợp tác kinh doanh:
- Loại đã đi vào quản lý tại cửa hàng: hướng dẫn
củng cố chế độ kế toán tài vụ, thu đúng doanh thu, thuế suất, thu hàng tháng,
không để chiếm dụng tiền thuế.
- Loại chưa đi vào quản lý: cùng với Công ty chủ
quản đi vào quản lý và thực hiện các nội dung trên.
- Loại không cho vào quản lý: lập biên bản, nêu
rõ lý do, đề nghị Ban chỉ đạo quận, huyện xử lý, đồng thời báo cáo về Ban chỉ
đạo thành phố.
c2) Xí nghiệp hợp doanh, xí nghiệp đời sống:
- Áp dụng theo quy định của thành phố đối với
các xí nghiệp hoạt động theo đúng chức năng.
- Truy thu, xử lý (có thể thu hồi toàn bộ) phần thu
nhập do kinh doanh trái chức năng, phần chênh lệch giá trái phép, phần kinh
doanh trốn thuế của tư nhân.
Chú ý: Cần gắn với kết quả kiểm tra hiện đang
tiến hành đối với các loại hình này. Để thực hiện các biện pháp nêu trên, cần
thiết kiến nghị các biện pháp chấn chỉnh hoặc giải thể các cơ sở hoạt động không
đúng chức năng, kém hậu quả.
d) Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp:
- Thu đúng theo thực tế phát sinh, thực hiện đầy
đủ các quy định miễn giảm thuế theo hướng dẫn của thành phố.
- Truy thu và xử phạt phần chênh lệch giá, phần
ăn lậu man khai.
- Kết hợp với ngành Liên hiệp xã, đối với các cơ
sở tập thể “trá hình” không đúng tính chất là tập thể, đưa về thu theo dạng cá
thể.
5) Kiến quyết thu dứt điểm thuế phát sinh hàng
tháng và thuế tồn đọng:
Ủy ban nhân dân quận, huyện chỉ đạo cho Phòng
thuế và Ủy ban nhân dân phường, xã kịp thời lập sổ bộ thuế hàng tháng, quý theo
thời gian quy định, tổ chức thu nhanh, gọn. Có thể thí điểm thu qua Ngân hàng,
quỹ tiết kiệm, qua tổ ngành hàng, tổ công thương. Riêng đối với:
- Thuế tồn đọng các năm trước, sau khi thanh lý
(theo hướng dẫn của Chi Cục Thuế thì phải tập trung thu vào các hộ phải thu, có
khả năng, kể cả số thuế phải truy thu qua đợt thanh tra thuế công thương
nghiệp. Áp dụng biện pháp kiên quyết đối với các hộ chây ì, chống đối. Chi
trích thù lao bồi dưỡng từ 1 – 3% tính trên số thuế tồn đọng thu được.
- Thuế đã thu nhưng bị chiếm dụng chưa nộp và
phần thuế phải truy thu (do tính không đúng doanh số, thuế suất): phải nộp đủ -
đặc biệt đối với các trọng điểm. Các khoản thu về thuế phải nộp qua cơ quan
thuế, không được nộp qua lĩnh vực thu khác.
6) Đề nghị Ban Tuyên huấn của các cấp Ủy Đảng
chỉ đạo cho các cơ quan thông tin đại chúng (báo, đài) các đoàn thể quần chúng
có kế hoạch tuyênt ruyền, giải thích chính sách thuế, động viên nghĩa vụ nộp
thuế trong các tầng lớp công thương, đấu tranh chống trốn thuế, lậu thuế, kinh
doanh trái phép.
Các ngành Công an, Quản lý thị trường cần có
chương trình phối hợp hành động cụ thể để kiên quyết mở đợt truy quét bọn đầu
cơ, buôn lậu, làm ăn trái phép lấy chênh lệch giá, các tụ điểm lên xuống hàng,
vận chuyển hàng lậu thuế, trốn thuế.
7) Phổ biến các quy định, chế độ thuế cho người
chịu thuế biết để thực hiện nghĩa vụ của mình.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1) Ban chỉ đạo thành phố trực tiếp chỉ đạo triển
khai đối với Quận 1 và Quận 5.
Các quận, huyện khác, Ban chỉ đạo quận, huyện
trực tiếp chỉ đạo triển khai đối với các phường, xã điểm do quận, huyện xác
định.
2) Ban chỉ đạo thành phố tổ chức các đợt kiểm
tra và phúc tra việc thực hiện theo nội dung kế hoạch đã đề ra không chỉ ở 2
quận điểm mà còn đến các quận, huyện khác.
3) Đến 30-9 cơ bản hoàn tất đợt triển khai ở các
điểm sẽ tiến hành sơ kết và triển khai ra diện.
4) Hàng tuần Ban chỉ đạo giao ban và báo cáo
tiến độ, kết quả cho Thường trực Ủy ban nhân dân để có ý kiến chỉ đạo tiếp theo.
(Ban chỉ đạo thành phố sẽ giao ban tại Văn phòng
Chi cụ Thuế).
5) Các Ban chỉ đạo cần có kế hoạch điều động cán
bộ nhân viên của các ngành, đoàn thể để đảm bảo tiến trình thực hiện dưới sự
lãnh đạo tập trung của Thường trực Ủy ban nhân dân các cấp.
Chi Cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
các phòng thuế xây dựng các biện pháp cụ thể, huy động lực lượng tập trung
triển khai vào các trọng điểm, căn cứ kế hoạch của Ban chỉ đạo thành phố và
quận, huyện.