BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 351/TCT-DNL
V/v: trả lời kiến nghị tại hội nghị đối thoại
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 01 năm 2013
|
Kính gửi: Công
ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa.
Trả lời công văn số 2098/CV-ĐLKH-P5 ngày 05/10/2012
của Công ty Cổ phần Điện lực Khánh Hòa (Công ty) về việc kiến nghị tại hội nghị
đối thoại, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về việc xin miễn nộp thuế TNDN đối với lưới điện
bàn giao không hoàn vốn cho chủ đầu tư do các đơn vị không thuộc thành phần
kinh tế nhà nước bàn giao:
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế đã có công văn số
402/TCT-DNL ngày 08/02/2012 về việc thuế TNDN đối với việc tiếp nhận lưới điện
trung áp và hạ áp không hoàn trả vốn cho chủ đầu tư trả lời Công ty. Đề nghị
Công ty thực hiện theo công văn số 402/TCT-DNL nêu trên.
2. Về khoản lãi cho vay của các đơn vị có quan hệ
liên kết:
Tại Thông tư 66/2010/TT-BTC ngày 22/4/2010 của Bộ
Tài chính Hướng dẫn thực hiện việc xác định giá trị trường trong giao dịch kinh
doanh giữa các bên có quan hệ liên kết quy định:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
(sau đây gọi là doanh nghiệp) thực hiện giao dịch kinh doanh với các bên có
quan hệ liên kết, có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho
thuê, chuyển giao hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh
doanh (được gọi chung là giao dịch kinh doanh) giữa các bên có quan hệ liên kết,
trừ các giao dịch kinh doanh giữa doanh nghiệp tại Việt Nam với các bên có quan
hệ liên kết liên quan đến các sản phẩm thuộc diện điều chỉnh giá của Nhà nước
được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá.
Tại phụ lục 1-GCN/CC mẫu GCN-01/QLT hướng dẫn kê
khai về thông tin về giao dịch liên kết có nội dung về cho vay, đi vay (số thứ
tự 2.4.2 Mục II-PLI-GCN/CC).
Điều 3. Giải thích từ ngữ:
Tại khoản 4 Điều 3 quy định các trường hợp được
xác định là các bên có quan hệ liên kết.
Khoản 5, khoản 6, khoản 7 quy định về giao dịch
liên kết, giao dịch độc lập và khác biệt trọng yếu:
5. “Giao dịch liên kết” là giao dịch kinh doanh
giữa các bên liên kết.
6. “Giao dịch độc lập” là giao dịch kinh doanh
giữa các bên không có quan hệ liên kết.
7. “Khác biệt trọng yếu” là khác biệt về thông
tin hoặc dữ liệu làm tăng hoặc giảm ít nhất 1% đơn giá sản phẩm giao dịch hoặc
khác biệt về thông tin hoặc dữ liệu làm tăng hoặc giảm ít nhất 0,5% tỷ suất lợi
nhuận gộp hoặc tỷ suất sinh lời.
Điều 4. Phân tích so sánh:
2.3. Sau khi phân tích so sánh, doanh nghiệp xác
định các khác biệt trọng yếu về điều kiện giao dịch giữa giao dịch liên kết và
giao dịch độc lập. Trường hợp không có khác biệt trọng yếu thì không cần thực
hiện quy định tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 Phần B Thông tư này.
2.4. Trường hợp có khác biệt trọng yếu, doanh
nghiệp phải xác định giá trị bằng tiền của các khác biệt trọng yếu đó để điều
chỉnh, tùy theo từng trường hợp cụ thể có thể tăng hoặc giảm giá trị nhằm loại
trừ các khác biệt trọng yếu đó”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp các đơn vị
thuộc Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa là các bên có quan hệ liên kết theo hướng
dẫn tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số 66/2010/TT-BTC, cho nhau
vay vốn kinh doanh, thì khoản lãi tiền vay thuộc phạm vi áp dụng của Thông tư số
66/2010/TT-BTC, nếu giao dịch cho vay vốn giữa các đơn vị có khác biệt trọng yếu
so với giao dịch độc lập thì phải thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Thông
tư số 66/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Về khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Tại khoản 3 điều 4 và khoản 3 điều
6, Phần II, Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp quy định:
“Điều 4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn có dư khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch
và ghi giảm giá vốn hàng bán.
Điều 6. Dự phòng nợ phải thu khó đòi.
3. Xử lý khoản dự phòng:
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch
ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp”.
Tại Điều 8 Thông tư số
228/2009/TT-BTC nêu trên quy định:
“Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày
ký và được áp dụng việc trích lập các khoản dự phòng của doanh nghiệp từ năm
2009, thay thế Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn
thất các khoản đầu tư tài chính, nợ khó đòi và ban hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp tại doanh nghiệp và các văn bản khác quy định về trích lập
và sử dụng các khoản dự phòng trái với quy định của Thông tư này”.
Căn cứ quy định nêu trên, kể từ kỳ tính thuế năm
2009 trường hợp doanh nghiệp trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng
nợ phải thu khó đòi, khi xử lý hoàn nhập các khoản dự phòng này thì doanh nghiệp
thực hiện ghi giảm chi phí tương ứng theo hướng dẫn tại Thông tư số
228/2009/TT-BTC.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần Điện lực
Khánh Hòa được biết./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
|