TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34730/CTHN-TTHT
V/v hướng dẫn
chính sách thuế TNCN
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 09 năm 2021
|
Kính gửi: Công ty Cổ phần Viễn thông Di động Vietnamobile
Đ/c: Tầng 6,
tòa nhà King Building, số 7 Chùa Bộc, Quang Trung, Đống Đa, TP Hà Nội -MST: 0107429715
Ngày 20/08/2021, Cục Thuế Thành phố Hà Nội nhận được
công văn số 1043/VNM-ĐN ghi ngày 12/8/2021 của Công ty cổ phần Viễn thông Di động
Vietnamobile (sau đây gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế TNCN cho người nước ngoài. Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ tiết d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ:
“d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các
trường hợp sau đây:
…
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa
làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức
trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết
toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá
nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả
số thuế nộp thừa của cá nhân.
…”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân, hướng dẫn như sau:
+ Tại Điều 1 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) quy định
về người nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu
nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế
như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập
phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam, không phân biệt nơi trả thu
nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh
thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh
đánh thuế hai lần và ngăn ngừa
việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú
tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường
hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời
Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải
thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế
trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là
thu nhập phát sinh tại
Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và
ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày
đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu
(hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cung
một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện
của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong
hai trường hợp sau:
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1, Điều này... ”
+ Tại Khoản 2 Điều 2 hướng dẫn thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được
từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các
hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
…
đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền
ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được
hưởng dưới mọi hình thức:
…”
+. Tại Khoản 2 Điều 8 hướng dẫn thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền
công:
“Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công
...2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được
xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập
khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp
thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập
từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp
thuế.
…”
- Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
“2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế
a) Nguyên tắc khai thuế
a.4) Ủy quyền quyết toán thuế
a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký
hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập
và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12
(mười hai) tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp
đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và
thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán,
kể cả trường hợp không làm việc
đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác đã được đơn vị trả thu
nhập khấu trừ thuế 10% mà không có
yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức
cử đến tổ chức mới trong trường
hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy
quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có)
để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu
trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số
trường hợp như sau:
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới
183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là
từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết
toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
- Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết
thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh
chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ
luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định
nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn
mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
…”
- Căn cứ công văn số 1938/BTC-TCT ngày 26/2/2021 của
Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 156/2013/TT-BTC và các Thông tư
khác.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam thì:
- Cá nhân phải thực hiện khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân với cơ quan thuế trước
khi xuất cảnh.
Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với
cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo
quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức,
cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân theo quy
định tại tiết d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ nêu trên. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn
mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.
- Cá nhân quyết toán từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt
Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết
thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo
tháng).
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham
khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc
liên hệ với Phòng Thanh tra Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty Cổ phần Viễn thông Di động
Vietnamobile được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT 2
- Phòng NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|