TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3415/CT-TT&HT
V/v Những nội dung cần chú ý khi
quyết toán thuế TNDN năm 2015
|
Bình Dương, ngày
08 tháng 03 năm 2016
|
Kính gửi:
Các Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh Bình Dương
(Thuộc Cục thuế Bình Dương quản lý)
Ngày 22/6/2015 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số
96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ
tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
Để DN thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
(thuế TNDN) kỳ tính thuế năm 2015 theo quy định tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Cục thuế hướng dẫn một số nội dung cần chú ý
như sau:
I. Văn bản pháp lý về thuế TNDN
áp dụng cho năm 2015:
- Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12
- Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13
- Luật số 71/2014/QH13
- Nghị định số 218/2013 về thuế TNDN ngày
26/12/2013
- Nghị định số 12/2015 về sửa đổi các Nghị định về
thuế ngày 12/2/2015
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014
- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
- Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
II. Các nội dung cần chú ý khi
quyết toán thuế TNDN theo Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính:
1. Kê khai, nộp thuế TNDN đối với
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài:
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển
phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh
nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh
nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn
thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được
kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập
về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản
thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ
vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước
ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối
với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu
thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản
lý thuế.
- Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại
nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng hiệp định, bao gồm: (i) Bản
chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản
chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc
xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ
có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
- Đối với khoản thu nhập từ dự
án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về
trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về
thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản
thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản
thu nhập này.
2. Về các khoản chi được trừ và
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
- Về chi phí liên quan đến phần giá
trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường được hạch toán vào chi phí được trừ nếu đảm bảo
các hồ sơ sau:
+ Biên bản kiểm kê giá trị tài sản,
hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập
+ Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ
quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
+ Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được
lưu tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu
- Về chi khấu hao tài sản cố định
Bổ sung các tài
sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động
và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi
tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các
thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình
phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ
sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục
nghề nghiệp.
- Về chi trả tiền thuê tài sản
của cá nhân
Bổ sung quy định không tính vào chi phí
được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài sản
của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản
của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ
là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả
tiền thuê tài sản.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản
của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận doanh nghiệp nộp thuế
thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê
tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế
thay cho cá nhân.
+ Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản
của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa
bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp
thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ tổng số
tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
- Về chi tiền lương, tiền
công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội
dung sau:
Bổ sung quy định không được tính vào
chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các
hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty.
Bổ sung quy định trường hợp doanh
nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ
doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước
ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia
nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
- Về chi trang phục cho người lao động
sửa đổi, bổ sung như sau:
Bỏ mức khống chế đối với trường hợp
doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp
được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ đối
phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang
phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được
trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm,
bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
- Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công
tác
Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người
lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa
đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người
lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội
bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
Bổ sung quy định: Trường hợp doanh
nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác
nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé
máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân
thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi
phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do
người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.
+ Doanh nghiệp có quyết định hoặc
văn bản cử người lao động đi công tác.
+ Quy chế tài chính hoặc quy chế nội
bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác
phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này
sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động
- Về chi trả tiền điện, tiền nước
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh
toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
78/2014/TT-BTC.
- Chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước được hạch
toán vào chi phí được trừ: Bổ sung bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp
cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với
doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau:
+ Khoản chi cho hoạt động giáo dục
nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
* Chi phí trả cho người dạy, tài liệu
học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành,
các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
* Chi phí đào tạo của doanh nghiệp
cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
+ Khoản chi có tính chất phúc lợi chi
trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo
hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động).
Đồng thời, bổ sung hướng dẫn: Trường
hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương
bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền
lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
- Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không
được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần,
mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai
thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước
3. Về thu nhập khác:
Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự
án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu
nhập khác.
4. Về thu nhập được miễn thuế
- Bổ sung thu nhập từ chế biến
nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến
nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.
Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản
phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của
hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm
ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh
nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến
từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm
thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là
nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất
hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến
nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp
do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu
nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp
5. Về chuyển lỗ khi chia, tách
doanh nghiệp
Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh
nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong
thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh
nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
6. Về điều kiện áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Về xác định ưu đãi đối với trường hợp
doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về
địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau:
+ Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong
lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa
bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao)
thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập
từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa
bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập
dự án đầu tư.
+ Doanh nghiệp có dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát
sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn
không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn
thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án
đầu tư.
- Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN sửa
đổi, bổ sung những nội dung sau:
+ Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án
đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày
01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát
sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu
tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
+ Bổ sung Văn phòng công chứng thành
lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thuộc
trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Bổ sung hướng dẫn cụ thể các trường
hợp Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Bổ sung quy định về kỳ tính thuế đầu
tiên được hưởng ưu đãi thuế TNDN:
Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu
tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu
tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời
gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó
hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng
ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp
doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải
xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước
theo quy định.
7. Về chuyển tiếp
ưu đãi
Bổ sung các quy định về ưu đãi thuế
TNDN kể từ kỳ tính thuế năm 2015 như sau:
- Doanh nghiệp
có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc
địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số
71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến
ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục
quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản
xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi
hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao)
theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn
hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng
hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
- Doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong
giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm
2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định
của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
- Doanh
nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc
địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật
số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm
2015.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu
tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01
tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu
đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn
bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số
32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời
gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
- Sau
ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được
chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế
cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
- Đối với các trường hợp chuyển đổi
ưu đãi nêu trên, đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư
thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có
doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển
đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có
thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục
từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu
doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên
có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ
năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
8. Về hiệu lực
thi hành:
Thông tư số 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng
08 năm 2015 và
áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
Riêng đối với các doanh nghiệp áp dụng
năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ
tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác
thực hiện từ ngày 01/01/2015.
Cục thuế tỉnh Bình Dương thông báo đến các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương để biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ Cục ( Email B/c)
- Phòng KT1, KT2, KT3 (để gửi DN)
- Phòng TTHT
- Lưu HCQT-TV-AC.
(5182/TCT HTQT)
|
KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Minh Tâm
|