TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3356/CT-TNCN
V/v quyết toán thuế TNCN năm 2012
|
Hà Nội, ngày
30 tháng 1 năm 2013
|
Kính gửi:
|
- Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp,
đoàn thể;
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
|
Thi hành Luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và
các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện, để phục vụ các cơ quan, đơn vị, đoàn
thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan chi trả thu nhập), cá
nhân quyết toán thuế TNCN năm 2012, Tổng cục Thuế xây dựng phần mềm hỗ trợ cơ
quan chi trả thu nhập (CQCTTN), cá nhân quyết toán thuế TNCN.
Căn cứ công văn số 187/TCT-TNCN ngày 15/1/2013
của Tổng cục Thuế về hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2012, Cục Thuế Thành
phố Hà Nội thông báo các CQCTTN lưu ý một số điểm về thực hiện quyết toán thuế
TNCN năm 2012 như sau:
Phần I: Về chính sách thuế TNCN:
Các văn bản pháp quy liên quan đến quyết toán
thuế TNCN:
Luật Thuế TNCN; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày
8/9/2008 của Chính phủ; các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2009, Thông tư
số 62/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009, Thông tư số 02/2010/TT-BTC ngày 11/1/2010,
Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính.
Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011,
Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số
giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.
I. Đối tượng phải kê khai quyết toán thuế
TNCN năm 2012:
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải
khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không khấu trừ thuế có
trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN và quyết toán thay thuế TNCN của các cá
nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công có thu nhập duy nhất tại một nơi, có
uỷ quyền cho CQCTTN quyết toán thay.
Về việc uỷ quyền cho CQCTTN quyết toán thuế
thay:
Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng dài hạn (trên 3 tháng) duy nhất tại một nơi trong
năm dương lịch nếu thuộc diện phải quyết toán thì uỷ quyền cho CQCTTN quyết
toán thuế thay, kể cả trường hợp cá nhân làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm
nhưng có thu nhập duy nhất tại một nơi.
Cá nhân đã được CQCTTN cấp chứng từ khấu trừ
thuế (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ
khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân); cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký
hợp đồng lao động dưới 3 tháng;cá nhân ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đã khấu trừ
10% hoặc 20% (kể cả trường hợp có thu nhập duy nhất tại một nơi) nếu thuộc diện
phải quyết toán thuế TNCN thì tự quyết toán, không uỷ quyền cho CQCTTN quyết
toán thay.
2. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá
nhân nếu:
- Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu
trừ hoặc tạm nộp;
- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ
vào kỳ sau.
3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán đã đăng ký nộp thuế Thu nhập cá nhân theo thuế suất 20% tính
trên thu nhập tính thuế với cơ quan thuế thực hiện quyết toán thuế trong các
trường hợp:
- Số thuế phải nộp (đã được giảm 50%) lớn hơn
tổng số thuế đã tạm khấu trừ (đã được giảm 50%).
- Có yêu cầu hoàn số thuế nộp thừa hoặc bù trừ
vào kỳ sau.
4. Cá nhân cư trú là người nước ngoài khi
kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh.
II. Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập
tính thuế TNCN:
1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công
1.1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản
thu nhập khác theo quy định mà người nộp thuế nhận được trong năm 2012.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời
điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho cá nhân.
1.2. Trường hợp cá nhân nhận thu nhập sau
thuế (thu nhập NET) thì phải quy đổi ra thu nhập trước thuế.
2. Đối với thu nhập chuyển nhượng chứng
khoán
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán
là tổng thu nhập chịu thuế của các mã chứng khoán chuyển nhượng trong năm.
Thu nhập chịu thuế từng mã chứng khoán được xác
định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến chuyển
nhượng.
III. Các khoản giảm trừ được tính khi quyết
toán thuế như sau:
Về đối tượng giảm trừ gia cảnh và các khoản được
giảm trừ để xác định thu nhập tính thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục
I, Phần B Thông tư số 84/2008/TT-BTC; Điều 2, Điều 3 Thông tư số
62/2009/TT-BTC, Điều 4 Thông tư số 02/2010/TT-BTC.
1.Cá nhân được giảm trừ cho người phụ
thuộc từ tháng có nghĩa vụ nuôi dưỡng và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh.
Trường hợp cá nhân trong năm có phát sinh nghĩa
vụ nuôi dưỡng mà đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc muộn hoặc đến
khi quyết toán thuế mới đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì khi
khấu trừ thuế hàng tháng được tính giảm trừ gia cảnh từ tháng đăng ký giảm trừ;
khi quyết toán thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc từ tháng có nghĩa vụ
nuôi dưỡng.
2. Đối với trường hợp cá nhân chuyển nơi
làm việc thì khi nộp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cho đơn vị
làm việc mới, cá nhân nộp cho đơn vị làm việc mới bản pho to hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc có xác nhận của đơn vị làm việc trước đó.
IV. Xác định số thuế phải nộp:
1. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh
Số thuế phải
nộp cả năm
|
=
|
Thu nhập tính
thuế bình quân tháng
|
x
|
Thuế suất theo
biểu thuế luỹ tiến từng phần tháng
|
x
|
12 tháng
|
2. Đối với cá nhân có thu nhập tính thuế
từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh bình quân tháng đến mức phải
chịu thuế Thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế luỹ tiến từng phần (nhỏ hơn
hoặc bằng 5 triệu đồng/tháng) thì được miễn thuế 6 tháng cuối năm 2012.
Số thuế được
miễn
|
=
|
Thuế phải nộp
năm 2012 x 6 tháng
|
12 tháng
|
Cá nhân kê khai số thuế TNCN sau khi đã trừ số
thuế được miễn vào chỉ tiêu số [32] (Số thuế phát sinh trong kỳ) của Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 28/2011/TT-BTC.
3. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
- Số thuế TNCN phải nộp cả năm
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
20%
|
|
- Số thuế TNCN được giảm
|
=
|
Thuế TNCN phải nộp cả năm
|
x
|
50%
|
- Số thuế TNCN
còn phải nộp hoặc nộp thừa sau khi giảm
|
=
|
Số thuế TNCN
phải nộp cả năm
|
-
|
Số thuế TNCN
được giảm
|
-
|
Thuế TNCN đã
khấu trừ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cá nhân kê khai số thuế TNCN sau khi đã trừ số
thuế được giảm vào chỉ tiêu số [26] (Số thuế phải nộp trong kỳ) của Tờ khai
quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
số 28/2011/TT-BTC.
V. Hoàn thuế:
Việc hoàn thuế TNCN được thực hiện theo qui định
tại Điều 46 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
1. Trường hợp cá nhân thực hiện quyết toán
thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế,
hoặc bù trừ với số thuế của cá nhân trực tiếp kê khai của kỳ khai thuế tiếp
theo với cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ quyết toán.
2. Trường hợp cá nhân trong năm 2012 chưa
có mã số thuế, khi quyết toán thuế cá nhân có mã số thuế thì vẫn được hoàn thuế
theo quy định.
3. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán
thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn
thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
4. Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế: là nơi nộp hồ
sơ quyết toán thuế.
Phần II: Thực hiện quyết toán thuế TNCN năm
2012:
I. Đối với CQCTTN do Cục Thuế trực tiếp quản
lý thu:
I.1. Đối với các CQCTTN sử dụng phần mềm hỗ
trợ quyết toán thuế thực hiện các bước sau:
1.1. Cập nhật mã số thuế của các cá nhân: CQCTTN
rà soát, đề nghị cá nhân cung cấp mã số thuế, cập nhật thông tin mã số thuế của
cá nhân khi nhập dữ liệu kê khai quyết toán thuế. Trường hợp cá nhân chưa có mã
số thuế thì CQCTTN truy cập trang: tncnonline.com.vn để đăng ký, cấp mã số thuế
cho cá nhân. Đối với cá nhân vẫn chưa được cấp mã số thuế thì CQCTTN vẫn khai
quyết toán thuế tại bảng kê 05A/BK-TNCN, bảng kê 05B/BK-TNCN, ghi số chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) tại các cột số chứng minh
nhân dân/hộ chiếu trong các bảng kê.
1.2. Cài đặt phần mềm hỗ trợ kê khai quyết toán
thuế TNCN: truy cập trang: tncnonline.com.vn tải phần mềm, tài liệu
hướng dẫn sử dụng, cài đặt đối với CQCTTN chỉ kê khai quyết toán thuế TNCN hoặc
truy cập trang: www.gdt.gov.vn, www.webketoan.vn để tải phần mềm hỗ trợ kê khai
(HTKK) và tài liệu kèm theo đối với CQCTTN đang kê khai các loại thuế bằng phần
mềm HTKK, cài đặt phần mềm theo hướng dẫn.
1.3. Khai quyết toán thuế: CQCTTN sử dụng một
trong các phần mềm trên, nhập dữ liệu vào các bảng kê trước. Sau đó, các
dữ liềụ từ bảng kê tự động kết chuyển sang tờ khai quyết toán; kiểm tra và
chỉnh sửa thông tin nếu có sai sót; sử dụng chức năng in trong các phần mềm để
in tờ khai quyết toán thuế và các bảng kê, Phụ lục kèm theo.
Đối với các CQCTTN gửi file dữ liệu thì phải
in trang bìa tệp hồ sơ quyết toán thuế (trang bìa tệp đính kèm) và đóng vào
bìa hồ sơ quyết toán thuế bản giấy.
Lưu ý: các cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ủy quyền CQCTTN quyết toán thay thì các phần mềm ứng dụng đã tự
động tính số thuế TNCN được miễn thuế 6 tháng đối với cá nhân có thu nhập
tính thuế ở bậc 1 của biểu thuế lũy tiến từng phần để xác định tổng số thuế
phải nộp sau khi đã trừ số thuế được miễn tại bảng kê 05A/BK-TNCN.
Mẫu biểu hồ sơ quyết toán thuế theo qui định tại
Điểm c, Khoản 4, Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC và có tại các Phần mềm hỗ
trợ quyết toán thuế, lưu ý:
- Đối với tổ chức cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công hồ sơ quyết toán thuế gồm: tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu
05/KK-TNCN, các bảng kê mẫu 05A/BK-TNCN, mẫu 05B/BK-TNCN, Phụ lụcmẫu số
27/MT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 140/2012/TT-BTC (nếu có miễn thuế).
Lưu ý: Chỉ tiêu [12] TNCT làm căn cứ tính
giảm thuế tại Bảng kê 05A/BK-TNCN, chỉ tiêu [10] tại Bảng kê 05B/BK-TNCN chỉ
kê khai đối với cá nhân có thu nhập do trực tiếp làm việc tại các khu kinh tế
theo Thông tư số 176/TT-BTC ngày 9/9/2009 của Bộ Tài chính. Chỉ tiêu [13] bao
gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (nếu
có)
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu
tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng
thưởng cho cá nhân và trả thu nhập từ kinh doanh cho cá nhân không cư trú gồm:
Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 06/KK-TNCN và bảng kê mẫu số 06B/BK-TNCN,
Phụ lục mẫu số 25/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 154/2011/TT-BTC (nếu có
miễn, giảm thuế TNCN) .
Đối với cơ sở giao đại lý xổ số trả thu nhập cho
đại lý xổ số gồm: Tờ khai quyết toán thuế mẫu 02/KK-XS, bảng kê mẫu 02A/BK-XS.
Đối với cơ sở giao đại lý bảo hiểm trả thu nhập
cho đại lý bảo hiểm gồm: tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 02/KK-BH, bảng kê mẫu
02A/BK-BH.
Lưu ý: Các Bảng kê kèm theo tờ khai quyết
toán phản ánh tất cả các cá nhân nhận thu nhập không phân biệt đến mức khấu trừ
thuế TNCN hay chưa.
Tại chỉ tiêu kỳ tính thuế phản ánh rõ kỳ tính
thuế từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2012.
1.4. Kết xuất file dữ liệu: thực hiện chức năng
kết xuất của phần mềm để kết xuất dữ liệu ra file theo định dạng của cơ quan
thuế; kiểm tra tên file theo quy định và ghi nhớ đường dẫn tệp dữ liệu kết xuất.
Tên file được đặt theo đúng cấu trúc:
C1C2C3-N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10N11N12N13-M1M2M3M4-K1K2K3K4-LL1L2.
C1C2C3: Thể hiện tên viết tắt của cơ quan thuế
quản lý: ghi là HAN đối với CQCTTN Cục Thuế Hà Nội quản lý.
N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10N11N12N13: Mã số thuế cơ quan chi trả .Nếu mã số thuế cơ
quan chi trả là 10 số thì mặc định ứng dụng tự thêm chuỗi “000” vào cuối.
M1M2M3M4: thể hiện thông tin ký hiệu tờ khai (ví dụ: Tờ khai 05/KK-TNCN dành
cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hiệu trên tên
file là 05TL….). KK1K2K3K4: thể hiện thông tin kỳ tính thuế của tờ khai; K có
giá trị Y (năm). K1K2K3K4 có giá trị năm (2012). LL1L2: thể hiện trạng thái và
số lần nộp tờ khai (L00 thể hiện trạng thái chính thức, L01 .. L99: thể hiện
trạng thái bổ sung tương ứng với số lần bổ sung của tờ khai)
Ví dụ : Tổ chức chi trả có MST 0100100008 do Cục
thuế Hà nội quản lý, kê khai tờ khai quyết toán mẫu 05/KK-TNCN, tờ khai chính
thức nộp lần đầu. Tên file sẽ như sau: HAN-0100100008000-05TL-Y2012-L00.
Đối chiếu số liệu giữa file dữ liệu và quyết
toán thuế bản giấy.
1.5. Gửi hồ sơ quyết toán thuế:
CQCTTN gửi hồ sơ quyết toán thuế gồm:
-File dữ liệu quyết toán thuế gồm tờ khai quyết
toán thuế và các bảng kê, phụ lục kèm theo;
- Hồ sơ quyết toán thuế bản giấy có ký tên, đóng
dấu gồm tờ khai quyết toán thuế và các bảng kê, phụ lục kèm theo.
1.5.1. Gửi file dữ liệu quyết toán thuế đến cơ
quan thuế:
Các CQCTTN gửi theo một trong các hình thức sau:
Truy cập trang thông tin điện tử: tncnonlie.com.vn
sử dụng chức năng gửi dữ liệu để gửi tệp dữ liệu.
Tệp dữ liệu ghi vào USB gửi Cục Thuế qua đường
bưu điện, địa chỉ: 187 Giảng võ, Đống Đa, Hà Nội .
Tệp dữ liệu ghi vàoUSB gửi trực tiếp tại Bộ phận
một cửa Cục Thuế, tại địa chỉ G23 – G24 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
Lưu ý: chỉ sử dụng một hình thức gửi file
dữ liệu cho các tờ khai quyết toán cho một lần gửi.
1.5.2. Gửi hồ sơ quyết toán thuế bản giấy đến cơ
quan thuế:
Gửi qua đường bưu điện, địa chỉ: 187 Giảng võ,
Đống Đa, Hà Nội
Hoặc nộp trực tiếp tại Cục Thuế tại địa chỉ G23
– G24 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
Đối với CQCTTN gửi hồ sơ quyết toán thuế file
dữ liệu và bản giấy phải gửi kèm trang bìa tệp cùng với hồ sơ giấy.
file dữ liệu phải gửi đến trước hoặc đồng thời
với bản giấy để cơ quan thuế đối chiếu, làm thủ tục chấp nhận hồ sơ quyết toán
thuế.
Để tránh mất thời gian của CQCTTN, vì thời gian
này tập trung nhiều người nộp hồ sơ quyết toán thuế, file dữ liệu gửi trên mạng
hoặc qua đường bưu điện, hồ sơ quyết toán thuế bản giấy gửi qua đường bưu điện,
đề nghị các CQCTTN hạn chế gửi file dữ liệu, bản giấy hồ sơ quyết toán thuế
trực tiếp tại Cục Thuế. Lưu ý sớm nộp hồ sơ quyết toán thuế tránh nộp hồ sơ dồn
vào những ngày từ 15 đến 31/3/2013 là những ngày cuối của thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế.
1.5.3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm
nhất chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch 2012.
1.6. Theo dõi kết quả gửi file dữ liệu: truy cập
vào trang thông tin: tncnonlie.com.vn để theo dõi kết quả gửi tệp dữ liệu.
1.7. Điều chỉnh số liệu quyết toán:
Đối với file dữ liệu: khi có sai sót cần điều
chỉnh hoặc nhận được thông báođiều chỉnh của cơ quan thuế, CQCTTN thực hiện
khai quyết toán điều chỉnh, từ bảng kê đã kê khai trước đây, khai lại toàn bộ
những dòng có cá nhân phải điều chỉnh do sai sót và dòng tổng cộng của cả bảng
kê, kết xuất lại tệp dữ liệu và gửi lại file dữ liệu đã điều chỉnh ( gồm tờ
khai và bảng kê kèm theo) theo một trong ba hình thức gửi file dữ liệu tại phần
1.5.1 trên.
Đối với hồ sơ giấy: có 2 cách lựa chọn, phần mềm
sẽ hỗ trợ chỉ in những dòng đã điều chỉnh của bảng kê và dòng tổng cộng của
bảng kê hoặc in cả bảng kê đã điều chỉnh, gửi lại tờ khai quyết toán toán thuế
và bảng kê đã điều chỉnh (có ký tên, đóng dấu) theo một trong 2 hình thức gửi
hồ sơ quyết toán thuế bản giấy tại phần 1.5.2 trên.
Cách kê khai điều chỉnh, đặt tên file dữ liệu
điều chỉnh theo hướng dẫn tại Điểm 1.4 và chi tiết nêu trong các tài liệu
hướng dẫn của các phần mềm. Cần ghi nhớ tên file điều chỉnh để copy hoặc
gửi đúng tệp dữ liệu đã điều chỉnh.
* Đối với CQCTTN đang thực hiện khai thuế qua
mạng internet (khai thuế điện tử):
Sử dụng phần mềm kê khai điện tử (iHTKK), thực
hiện các bước như trên, khi gửi file dữ liệu truy cập vào trang thông tin
www.kekhaithue.gov.vn để gửi, không phải gửi hồ sơ quyết toán thuế bản giấy.
Đối với CQCTTN khai thuế điện tử sử dụng dịch
vụ TVAN thực hiện các bước như trên thông qua các nhà cung cấp dịch vụ này
để gửi file dữ liệu quyết toán thuế TNCN không phải gửi hồ sơ quyết toán
thuế bản giấy.
I.2. Đối với CQCTTN không sử dụng phần mềm hỗ
trợ quyết toán thuế:
CQCTTN vì điều kiện không thể sử dụng được các
phần mềm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN thực hiện tải các mẫu tờ khai quyết toán
thuế tại trang: www.gdt.gov.vn hoặc tncn.online.com.vn để in các mẫu tờ khai
quyết toán thuế, bảng kê, phụ lục hoặc liên hệ trực tiếp với Cục Thuế (các
Phòng Kiểm tra Thuế, Phòng Thuế TNCN, bộ phận một cửa) để được hỗ trợ mẫu tờ
khai; thu thập, rà soát mã số thuế của các cá nhân; khai quyết toán thuế theo
quy định, gửi hồ sơ quyết toán thuế qua đường bưu điện hoặc trực tiếp tại Cục
Thuế theo địa chỉ trên.
Lưu ý: đối với CQCTTN chỉ gửi hồ sơ quyết
toán thuế bản giấy không sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai quyết toán thuế để
gửi file dữ liệu không phải gửi kèm trang bìa tệp.
Tuy nhiên, việc không sử dụng các phần mềm
QTTNCN để nhập dữ liệu, gửi file dữ liệu dễ dẫn đến sai sót, chậm do không có
hỗ trợ tổng hợp và tính thuế tự động, không hỗ trợ đối chiếu, kiểm tra và thông
tin cho người lao động quyết toán thuế.
I.3. CQCTTN quyết toán thuế TNCN thay cho
người lao động của đơn vị:
CQCTTN quyết toán thuế TNCN thay cho người lao
động đối với các đối tượng là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền
công chỉ nhận thu nhập tại một CQCTTN duy nhất có số thuế phải nộp lớn hơn
số thuế đã khấu trừ và có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã khấu trừ, CQCTTN
thông báo cho người lao động biết để cá nhân uỷ quyền cho CQCTTN quyết toán
thuế TNCN thay.
Hồ sơ, thủ tục quyết toán thuế TNCN thông qua
CQCTTN:
Giấy uỷ quyền quyết toán thuế TNCN theo mẫu số
04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC.
Các hoá đơn, chứng từ chứng minh các khoản được
tính giảm trừ. CQCTTN căn cứ vào giấy uỷ quyền của cá nhân có thu nhập, tổng
thu nhập chịu thuế đã chi trả, bản đăng ký giảm trừ gia cảnh (hoặc hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc) và các chứng từ chứng minh số tiền đóng bảo hiểm, các
chứng từ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học của cá nhân để thực hiện tính
giảm trừ cho người nộp thuế và xác định số thuế phải nộp cho cá nhân có thu
nhập.
Bảng kê mẫu 05A/BK-TNCN phản ánh thêm nội dung
từ chỉ tiêu [19], [20], [21].
I.4. CQCTTN cung cấp thông tin hỗ trợ cá nhân
người lao động của đơn vị đối với trường hợp cá nhân tự quyết toán trực tiếp
với cơ quan thuế:
Các phần mềm HTKK, QTTNCN có chức năng hỗ trợ in
số liệu thu nhập đã trả, giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc, số thuế đã khấu
trừ của từng người lao động trong năm để cung cấp thông tin cho các cá nhân
trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cá nhân có thể tham khảo thông tin
này khi khai quyết toán thuế.
CQCTTN sử dụng chức năng in thông tin hỗ trợ
quyết toán thuế TNCN cho người lao động để in và thông báo, cung cấp thông tin
hỗ trợ người lao động trong đơn vị thực hiện quyết toán thuế.
CQCTTN cập nhật đầy đủ số liệu trên bảng kê
05A/BK-TNCN khi quyết toán thuế để in ra các thông tin theo các chỉ tiêu trên
tờ khai quyết toán thuế
TNCN của cá nhân mẫu 09/KK-TNCN và Phụ lục mẫu
09A/PL-TNCN.
II. Cá nhân thuộc CQCTTN thực hiện tự quyết
toán thuế với cơ quan thuế:
CQCTTN do Cục Thuế trực tiếp quản lý thuế thông
báo và hướng dẫn người lao động thuộc đơn vị quyết toán thuế như sau:
I.1. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN theo
Điểm 2, Điểm 3, Điểm 4, Mục I, Phần I nêu trên (trừ những cá nhân đã uỷ quyền
cho CQCTTN quyết toán thay)
Cá nhân tự tính số thuế phải nộp số thuế đã khấu
trừ hoặc tạm nộp trong năm để xác định mình có phải quyết toán thuế TNCN hay
không.
II.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế:
2.1. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
2.1.1. Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc
ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng:
Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp
đồng lao động dưới 3 tháng, cá nhân ký hợp đồng cung cấp dịch vụ đã khấu trừ
thuế 10% hoặc 20% nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú
(nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm cá nhân có thu nhập tại một nơi
hay nhiều nơi.
2.1.2. Cá nhân ký hợp đồng lao động trên 3
tháng:
a. Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại
một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ
quan trả thu nhập.
b. Cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công từ
2 nơi trở lên thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ
quan trả thu nhập mà cá nhân đã tính giảm trừ cho bản thân. Nếu cá nhân chưa
tính giảm trừ cho bản thân ở nơi nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan
thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc
tạm trú).
Trường hợp thay đổi đơn vị làm việc trong năm
thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả cuối cùng.
c. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
trực tiếp khai thuế hàng tháng thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế
nơi cá nhân đang nộp hồ sơ khai thuế tháng.
2.2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá
nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ kinh doanh:
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế
trực tiếp quản lý.
Trường hợp cá nhân có hoạt động kinh doanh ở
nhiều nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm, xổ số,
bán hàng đa cấp có đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi
cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Trường hợp không có đăng ký kinh doanh thì nơi
nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú)
2.3. Đối với cá nhân kinh doanh:
Nơi nộp hồ sơ quyết toán: như điểm 2.2 trên
2.4. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế
trực tiếp quản lý công ty chứng khoán mà cá nhân đăng ký giao dịch tại thời
điểm quyết toán.
II.3. Thực hiện quyết toán thuế:
3.1. Bước chuẩn bị:
Tập hợp các thông tin: thu nhập, thuế TNCN đã
tạm nộp, đã khấu trừ, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc, chứng từ khấu trừ thuế.
Cá nhân yêu cầu CQCTTN cung cấp chứng từ khầu
trừ thuế, thông tin chi trả thu nhập, số thuế đã khấu trừ.
3.2.Cài đặt phần mềm hỗ trợ kê khai QTTNCN:
Truy cập trang thông tin: tncnonlie.com.vn, hoặc
www.gdt.gov.vn hoặc www.webketoan.vn để tải phần mềm QTTNCN hoặc HTKK và các
tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng.
3.3. Kê khai quyết toán thuế:
Cá nhân sử dụng các phần mềm kê khai thực hiện:
nhập dữ liệu quyết toán, nhập đủ các thông tin trên các phụ lục trước, phần mềm
sẽ tự động tổng hợp và tính thuế từ các phụ lục lên tờ khai quyết toán thuế;
kiểm tra và chỉnh sửa thông tin; in hồ sơ quyết toán thuế gồm in tờ khai quyết
toán và các Phụ lục kèm theo. In bìa tệp hồ sơ theo mẫu kèm theo công văn này.
Lưu ý: đối với cá nhân cư trú có thu nhập
từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh có thu nhập tính
thuế ở bậc 1 của biểu thuế lũy tiến từng phần thì các phần mềm ứng dụng đã tự
động tính số thuế TNCN được miễn thuế 6 tháng để xác định chỉ tiêu tổng
số thuế phát sinh trong kỳ tại tờ khai 09/KK-TNCN (số thuế phải nộp sau khi
miễn thuế).
Hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công và cá nhân có thu nhập từ kinh doanh gồm: Tờ
khai quyết toán thuế mẫu 09/KK-TNCN, các Phụ lục mẫu 09A/PL-TNCN, 09B/PL-TNCN,
09C/PL-TNCN, Phụ lục mẫu số 26/MT-TNCN nếu có miễn thuế TNCN; Hồ sơ quyết toán
nhóm cá nhân kinh doanh: Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 08B/KK-TNCN, Phụ lục
mẫu số 26/MT-TNCN; Hồ sơ quyết toán thuế dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán gồm: Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 13/KK-TNCN, Bảng kê mẫu
số 13/BK-TNCN), Phụ lục mẫu số 25/MGT-TNCN nếu có giảm thuế TNCN.
Ngoài các Tờ khai, Phụ lục, Bảng kê trên hồ sơ
quyết toán thuế còn gồm bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ,
tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó; đối
với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán quyết toán thuế nộp thêm bản chụp các hóa
đơn, chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán,
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó; đối với cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công nhận thu nhập từ các Tổ chức quốc tế, Đại sứ quán
và nhận thu nhập từ nước ngoài nộp tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền
đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận
thu nhập năm theo mẫu 20/TXN-TNCN.
Kỳ tính thuế: trong các tờ khai và bảng kê cần
ghi rõ kỳ tính thuế là từ ngày 01/01/2012 đến 31/12/2012. Trường hợp cá nhân cư
trú là người nước ngoài năm dương lịch là cá nhân cư trú thì tính từ ngày
1/1/2012 đến hết tháng rời khỏi Việt Nam.
3.4.Kết xuất dữ liệu ra file:
Sử dụng chức năng của phần mềm để kết xuất dữ
liệu ra file theo đúng định dạng chuẩn quy định; đặt tên file và kiểm tra tên
file theo hướng dẫn như điểm 1.4 nêu trên; ghi nhớ đường dẫn tệp dữ liệu kết
xuất.
3.5. Gửi file dữ liệu quyết toán thuế TNCN đến
cơ quan thuế: tương tự như trường hợp CQCTTN gửi file dữ liệu .
3.6. Gửi hồ sơ quyết toán bản giấy đến cơ quan
thuế: tương tự như CQCTTN gửi hồ sơ quyết toán thuế bản giấy đến cơ quan thuế.
Lưu ý: Đối với cá nhân có gửi hồ sơ giấy và
file dữ liệu phải gửi trang bìa tệp cùng với hồ sơ giấy.
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất
chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch 2012.
3.7. Theo dõi kết quả gửi file: truy cập vào
trang thông tin: tncnonlie.com.vn để theo dõi kết quả gửi tệp dữ liệu.
3.8. Điều chỉnh số liệu quyết toán: khi có sai
sót cần điều chỉnh hoặc nhận được thông báo điều chỉnh của cơ quan thuế, cá
nhân thực hiện khai quyết toán, kết xuất lại tệp dữ liệu và gửi cho Cục Thuế,
thực hiện các bước từ 3.4 đến 3.7. Cần ghi nhớ tên file điều chỉnh để copy hoặc
gửi đúng file dữ liệu đã điều chỉnh.
Cách kê khai điều chỉnh, đặt tên file dữ liệu
điều chỉnh theo hướng dẫn cách đặt tên file điều chỉnh nêu ở phần CQCTTN
Lưu ý: Đối với cá nhân không có khả năng
sử dụng các phần mềm máy tính, có thể tải mẫu tờ khai quyết toán thuế TNCN và
các phụ lục kèm theo tại trang: www..gdt.gov.vn và in các mẫu tờ khai, khai
quyết toán thuế và gửi hồ sơ quyết toán thuế TNCN bản giấy đến Cục Thuế, không
phải gửi kèm trang bìa tệp.
Trong quá trình thực hiện các CQCTTN, cá nhân có
thể truy cập trang thông tin: www.gdt.gov.vn hoặc tncnonlie.com.vn tra cứu các
văn bản hướng dẫn về quyết toán thuế TNCN, tải các phần mềm QTTNCN hoặc HTKK và
các tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng; nếu có vướng mắc các CQCTTN, cá nhân
liên hệ các số điện thoại hướng dẫn, giải đáp của Phòng Tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế Cục Thuế Hà Nội về quyết toán thuế TNCN để được hướng dẫn, giải
đáp.
Trường hợp cần hỗ trợ trực tiếp tại trụ sở
CQCTTN thì liên hệ với các Phòng Kiểm tra thuế số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số
6, phòng quản lý thuế TNCN trực tiếp quản lý đơn vị, thông báo tên CQCTTN, địa
chỉ trụ sở, mã số thuế của CQCTTN, cơ quan thuế sẽ hỗ trợ trực tiếp tại CQCTTN.
Hoặc đến Cục Thuế tại G23, G24 Thành Công liên hệ với phòng Tuyên truyền hỗ trợ
người nộp thuế thuộc Cục Thuế để được hướng dẫn, giải đáp kịp thời./.
Nơi nhận :
-Như trên;
-Lãnh đạo Cục Thuế;
-Các phòng thuộc Cục Thuế;
-Lưu HCLTr, phòng TNCN
|
KT.CỤC
TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Hổ
|